Văn bản pháp luật: Quyết định 61/2001/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 61/2001/QĐ-TTg
Quyết định
10/05/2001
25/04/2001

Tóm tắt nội dung

Về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức

Thủ tướng
2.001
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về nghĩa vụ bán và quyền muangoại tệ của người cư trú là tổ chức

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9năm 1992;

Căn cứ Nghị định số 05/2001/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2001 củaChính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nghĩa vụ bán ngoại tệ của người cư trúlà tổ chức

1.Người cư trú là tổ chức kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, chi nhánh công tynước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài phải bánngay tối thiểu 40% số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu vãng lai cho các ngânhàng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép kinh doanh ngoại hối(sau đây được gọi là ngân hàng được phép) kể từ ngày ngoại tệ được chuyển hoặcnộp vào tài khoản ngoại tệ của tổ chức mở tại ngân hàng được phép.

2.Người cư trú là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị,tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹxã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam phải bán ngay toàn bộ số ngoại tệ thu được từcác nguồn thu vãng lai cho các ngân hàng được phép kể từ ngày ngoại tệ đượcchuyển hoặc nộp vào tài khoản ngoại tệ của tổ chức mở tại ngân hàng được phép.

Trongtrường hợp số dư tài khoản của người cư trú là các tổ chức nêu trên không đủ đểduy trì tài khoản ngoại tệ thì các tổ chức này được phép giữ lại số ngoại tệcần thiết để duy trì tài khoản ngoại tệ theo quy định của ngân hàng được phépnơi mở tài khoản.

3.Đối với số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu vãng lai dưới hình thức tài trợ,viện trợ của người cư trú là các tổ chức không phải thực hiện nghĩa vụ bánngoại tệ, mà thực hiện theo thỏa thuận đã cam kết giữa người cư trú với bên tàitrợ.

Điều 2. Quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức

1.Người cư trú là tổ chức kinh tế Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, chinhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên danh với nướcngoài, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội,quỹ từ thiện của Việt Nam khi có nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãnglai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép khác theo quy định thì được quyềnmua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép trên cơ sở xuất trình các giấy tờ vàchứng từ hợp lệ.

2.Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham giahợp đồng hợp tác kinh doanh khi có nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịchvãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định thì được quyền muangoại tệ tại các ngân hàng được phép trên cơ sở xuất trình các giấy tờ và chứngtừ hợp lệ.

3.Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài thamgia hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư vào các dự án đặc biệt quan trọng theochương trình của Chính phủ, thì được Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết địnhviệc bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với từng dự án. Các ngân hàng được phép cótrách nhiệm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được Thủ tướngChính phủ quyết định bảo đảm cân đối ngoại tệ; trường hợp nguồn ngoại tệ hiệncó không đủ khả năng đáp ứng, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để bổ sung nguồnngoại tệ.

4.Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài thamgia hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư vào các dự án xây dựng công trình kếtcấu hạ tầng và các dự án quan trọng khác thì Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét vàquyết định bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ trên cơ sở đề nghị của Thống đốcNgân hàng Nhà nước Việt Nam khi các ngân hàng được phép không đủ khả năng đápứng nhu cầu ngoại tệ.

Điều 3.Mua - bán ngoại tệ của ngân sách Nhà nước

Quỹngoại tệ của ngân sách Nhà nước phải gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại Ngânhàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện mọi khoản thu - chi bằng ngoại tệ của ngânsách Nhà nước.

Hàngnăm trên cơ sở kế hoạch thu - chi ngoại tệ của ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chínhcùng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống nhất phương án mua, bán ngoại tệ củangân sách Nhà nước và thực hiện việc mua, bán ngoại tệ theo phương án này.

Điều 4. Trách nhiệm của Ngân hàng được phép

Ngânhàng được phép khi mua, bán ngoại tệ có trách nhiệm:

1.Thông báo và hướng dẫn cho người cư trú là tổ chức thực hiện việc mua, bánngoại tệ theo các quy định về mua, bán ngoại tệ tại Quyết định này. Trường hợpngười cư trú là tổ chức không chấp hành nghĩa vụ bán ngoại tệ từ các nguồn thuvãng lai thì được chủ động thực hiện việc mua ngoại tệ theo tỷ lệ quy định tạiQuyết định này;

2.Bán số ngoại tệ cho người cư trú là tổ chức được quy định tại Điều 2 của Quyếtđịnh này trong khả năng nguồn ngoại tệ hiện có;

3.Niêm yết tỷ giá mua và tỷ giá bán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ViệtNam;

4.Mua, bán ngoại tệ theo tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

5.Bảo đảm duy trì trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt Nam cuối ngàytheo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện việc mua, bán ngoại tệtrên thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng để bảo đảm trạng thái ngoại hối cuốingày trong mức quy định;

6.Thực hiện việc bán ngoại tệ cho người cư trú là tổ chức theo chính sách ưu tiênvề nhập khẩu của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ, các quy định về bánngoại tệ theo Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chínhphủ, Nghị định số 05/2001/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ về sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm1998 của Chính phủ, các quy định về quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếpnước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan về quản lý ngoại hối.

Điều 5.Áp dụng các hình thức giao dịchhối đoái

Việcmua - bán ngoại tệ của người cư trú là tổ chức với ngân hàng được phép áp dụngtheo các hình thức giao dịch hối đoái giao ngay, giao dịch kỳ hạn và giao dịchhoán đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2.Quyết định này thay thế các Quyết định 173/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm1998, số 232/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998, Quyết định 180/1999/QĐ-TTgngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác vềnghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức.

3.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyếtđịnh này.

CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23453&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận