CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 58/HĐBT NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 1984 VỀ VIỆC THÀNH LẬP UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và thủ trưởng các ngành hữu quan ở Trung ương.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Thành lập Uỷ ban Quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch. Thành viên của Uỷ ban Quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch gồm có:
1. Đồng chí Võ Nguyên Giáp, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng - Chủ tịch Uỷ ban.
2. Đồng chí Đặng Hồi Xuân, Bộ trưởng Bộ Y tế - Phó Chủ tịch thường trực.
3. Đồng chí Đào Thiện Thi, Bộ trưởng Bộ Lao động - Phó chủ tịch.
4. Đồng chí Nguyễn Thị Bình, Bộ trưởng Bộ giáo dục - Uỷ viên.
5. Đồng chí Vũ Quang Tuyến, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Uỷ viên.
6. Đồng chí Trần Lâm, Chủ nhiệm Uỷ ban Phát thanh và truyền hình Việt Nam - Uỷ viên.
7. Đồng chí Vũ Mão, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Uỷ viên.
8. Đồng chí Nguyễn Thị Như, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Uỷ viên.
9. Đồng chí Phạm Thế Duyệt, Phó Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam - Uỷ viên.
10. Đồng chí Nguyễn Ngọc Sơn, Tổng Cục phó Tổng cục Thống kê - Uỷ viên.
11. Đồng chí Nguyễn Công Thắng, Thứ trưởng Bộ Y tế - Tổng thư ký.
Điều 2:
Uỷ ban Quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch có nhiệm vụ giúp Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo về công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch, chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan, các đoàn thể quần chúng tổ chức thực hiện công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch trong cả nước, cụ thể là:
a. Trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt các chỉ tiêu phát triển dân số hàng năm và từng thời kỳ, các chỉ tiêu biện pháp về sinh đẻ có kế hoạch.
b. Trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành các chính sách, chế độ, biện pháp khuyến khích việc sinh đẻ có kế hoạch nhằm bảo đảm tỷ lệ hợp lý về phát triển dân số.
c. Theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng thực hiện các kế hoạch, chính sách, chế độ của Nhà nước về phát triển dân số và sinh đẻ có kế hoạch.
d. Tuyên truyền, giáo dục các tầng lớp nhân dân về công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch, để mọi người tự giác thực hiện.
e. Quan hệ với các tổ chức dân số và tổ chức sinh đẻ có kế hoạch quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất và kinh nghiệm phục vụ cho công tác sinh đẻ có kế hoạch của nước ta.
Điều 3:
Uỷ ban được dùng con dấu riêng, có kinh phí hoạt động, do Uỷ ban dự trù hàng năm.
Uỷ ban Quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch đặt trụ sở tại Văn phòng Bộ Y tế, và có một Ban thư ký thường trực gồm các cán bộ chuyên trách giúp việc do Bộ Y tế cử ra. Mỗi ngành và đoàn thể có thành phần trong Uỷ ban cử một cán bộ cấp vụ tham gia Ban thư ký và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 4:
Thành lập ở cấp tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương Uỷ ban Quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch để giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch ở địa phương mình. Thành viên, bộ máy làm việc và phương thức công tác của Uỷ ban này tương tự như của Uỷ ban Quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch, và do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu làm Chủ tịch.
Công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch ở các quân, huyện, xã, phường và ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, bệnh viện, trường học, các đơn vị, vũ trang v.v.... do Ban vận động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập theo Chỉ thị số 29-HĐBT ngày 12 tháng 8 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng, tổ chức thực hiện. Các cơ quan, đơn vị thuộc các tuyến trên đóng ở địa phương nào do Uỷ ban nhân dân địa phương đó theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Điều 5:
Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và các đồng chí có tên nói tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.