QUYẾTĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Vềviệc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp
BỘTRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứNghị định số 38/CP ngày 04 tháng 06 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứNghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ về quản lýtài sản Nhà nước;
Để tăng cườngcông tác quản lý tài sản Nhà nước tài các Toà án Nhân dân địa phương, cơ quanThi hành án dân sự và tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, bảo đảm việc thống nhấtquản lý, sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, có hiệu quả vàtiết kiệm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kếhoạch - Tài chính,
QUYẾTĐỊNH:
Điều 1. Banhành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quy chế này áp dụng cho các Tòa án nhân dân địaphương, cơ quan Thi hành án dân sự và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từngày ký. Những quy định trước đây của Bộ Tư pháp trái với Quy chế ban hành kèmtheo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Vănphòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Quản lý Tòa án địa phương, Cục trưởng Cục Quản lý Thihành án dân sự, Chánh án Tòa án nhân dân địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủtrưởng các cơ quan Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cótrách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
QUYCHẾ
QUẢNLÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ TƯ PHÁP
(Banhành kèm theo Quyết định số: 615/2000/QĐ-BTP ngày 14/07/2000
củaBộ trưởng Bộ Tư pháp)
CHƯƠNG1
NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tài sản Nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý, sau đâygọi chung là tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp, là những tài sản được hìnhthành từ các nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước,kể cả tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo qui định của phápluật do các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Toà án Nhân dân địa phương, cơ quanThi hành án dân sự đang quản lý và sử dụng, bao gồm:
1. Nhà, đấtthuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất;
2. Các phươngtiện đi lại (xe tô, xe gắn máy, tàu thuyền gắn máy phục vụ công tác);
3. Máy móc,trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác được xácđịnh là tài sản cố định theo Quyết định số 351/TC/QĐ-CĐKT ngày 22 tháng 5 năm1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp được giao chocác đơn vị sau đây quản lý, sử dụng:
1. Các Cục,Vụ, Viện thuộc Bộ; Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh Tưpháp, Báo Pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;
2. Toà ánNhân dán cấp tỉnh, cấp huyện;
3. Phòng Thihành án, Đội Thi hành án.
Điều 3. Chánh án Toà án Nhân dân địa phương, Thủ trưởngcác cơ quan Thi hành án, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật, Giám đốc Trường Đàotạo các chức danh Tư pháp, Viện trưởng Viện khoa học pháp lý, Cục trưởng Cụctrợ giúp Pháp lý, Tổng biên tập báo Pháp luật có trách nhiệm đăng ký, theo dõi,kiểm tra, kiểm kê về hiện vật và giá trị tài sản được giao quản lý, sử dụngtheo quy định của pháp luật.
Chánh Vănphòng Bộ có trách nhiệm đăng ký, theo dõi, kiểm tra, kiểm kê tài sản do các đơnvị thuộc Bộ quản lý, sử dụng, trừ tài sản thuộc Viện Khoa học Pháp lý, Cục trợgiúp Pháp lý, Báo Pháp luật, Trường Đại học luật, Trường Đào tạo các chức danhTư pháp.
Điều 4. Tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp phải được sửdụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và có hiệu quả.
Nghiêm cấmviệc sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác.
Điều 5. Các đơn vị có thể giao tài sản là phương tiệnlàm việc hàng ngày cho cá nhân thuộc đơn vị mình trực tiếp bảo quản và sử dụng.
Cá nhân đượcgiao tài sản chỉ được phép sử dụng vào mục đích chung; không được chiếm đụnglàm tài sản riêng.
Điều 6. Các đơn vị dự toán được giao quản lý, sử dụngtài sản có trách nhiệm:
1. Quản lý,sử dụng tài sản Nhà nước theo đúng quy định của Quy chế này;
2. Lập vàthực hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa, cải tạo; thanh lý tài sản theoquy định của Nhà nước;
3. Bảo vệ,giữ gìn tài sản được giao; không được để tài sản thất lạc, hư hỏng, mất mát.
Điều 7. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm định kỳkiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp để báo cáo Bộtrưởng và các cơ quan có thầm quyền.
CHƯƠNGII
QUẢNLÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
MỤCI: ĐĂNG KÝ, THEO DÕI TÀI SẢN
Điều 8. Tài sản phải được đăng ký gồm: đất đai, nhà vàcác công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai; các phương tiện đi lại vàcác tài sản khác là tài sản cố định.
Điều 9. Thủ trưởng các đơn vị nói tại Điều 3 của Quychế này được Bộ Tư pháp giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệmkê khai đăng ký tài sản với Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Nội dungđăng ký gồm: tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản; diện tích nhà, đất; đặc điểm kỹthuật, giá trị, mục đích sử dụng; thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng.
Hồ sơ và thủtục đăng ký trụ sở làm việc được lập và tiến hành theo quy định lại Quyết địnhsố 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1 999 của Bộ trưởng Tài chính "Về việc banhành Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sựnghiệp".
Điều 10. Thủ trưởng các đơn vị nói tại Điều 3 của Quychế này có trách nhiệm chỉ đạo việc mở. sổ theo dõi về hiện vật và giá trị đốivới tài sản Nhà nước mà đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng; bảo quản các hồsơ về tài sản theo chế độ quy định; kiểm kê, báo cáo định kỳ hàng năm và báocáo đột xuất khi Lãnh đạo Bộ yêu cầu; kịp thời báo cáo biện pháp xử lý đối vớinhững tài sản bị mất mát, hư hỏng để Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều 11. Nếu một trụ sở làm việc được giao cho hai cơquan trở lên quản lý, sử dụng thì các cơ quan đồng quản lý và sử dụng có tráchnhiệm đăng ký phần đất, nhà mà cơ quan mình sử dụng.
Diện tíchtrụ sở làm việc của các cơ quan Thi hành án dân sự được xây dựng chung với Sở Tưpháp, Phòng Tư pháp hoặc cơ quan khác được xác định theo tỉ lệ góp vốn của Bộ Tưpháp trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng.
Điều 12. Ranh giới đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vịđược xác định theo Quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtdo cơ quan có thẩm quyền cấp. Trong trường hợp chưa có giấy tờ hợp lệ về đất,thì đơn vị phải yêu cầu cơ quan Địa chính địa phương xác định ranh giới trướckhi đăng ký trụ sở làm việc.
MỤCII: SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 13. Không được sử dụng trụ sở làm việc của cơ quanđể bố trí cho cán bộ công chức ở. Trong trường hợp cán bộ công chức không cónhà ở, có thể bố trí tạm thời phòng ở riêng trong cơ quan; không được ở trongphòng làm việc.
Người ở tạmthời trong cơ quan phải trả tiền sử dụng điện, nước có trách nhiệm bảo quản tàisản đã mượn, nếu để mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý, sửdụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc phải ban hành nội quy sử dụng,quản lý chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm cá nhân khi được giao bảo quản, sửdụng.
Trong trườnghợp xảy ra sự cố gây hư hỏng, mất mát thì người trực tiếp bảo quản, sử dụng phươngtiện, trang thiết bị phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị đểgiải quyết theo quy định hiện hành.
Điều 15. Trong trường hợp cá biệt có yêu cầu sử dụng phươngtiện vào việc riêng của cá nhân thì phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý bằng vănbản. Người sử dụng phương tiện phải chịu chi phí vận hành.
Điều 16. Các chức danh được bố trí xe ôtô con để đưa đóntừ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày là cán bộ giữ các chức vụ có hệ số phụ cấpchức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày23/05/1993 của Chính phủ.
Các chứcdanh khác không được sử dụng xe cơ quan để đưa đón hàng ngày.
Điều 17. Việc trang bị điện thoại để phục vụ công tác đượcthực hiện theo Thông tư số 04/1998/TT-BTP ngày 11/01/1999 và Quyết định số137/2000/QĐ-BTP ngày 25 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 18. Các loại tang tài vật ở kho Thi hành án, khoTòa án phải được bảo quản theo Quy chế riêng. Nghiêm cấm việc sử dụng các loạitang, tài vật dưới mọi hình thức.
MỤCIII: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN
Điều 19. Các đơn vị, được giao quản lý, sử dụng tài sảncó trách nhiệm thường xuyên, định kỳ bảo dưỡng tài sản theo đúng chế độ, tiêuchuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 20. Khi có nhu cầu sửa chữa nhà, công trình xâydựng khác, phương tiện đi lại các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lậpdự toán gửi về Bộ để xem xét giải quyết. Trong trường hợp diện tích trụ sở làmviệc của cơ quan Thi hành án được xây dựng chung với Sở Tư pháp, Phòng Tư phápthì cơ quan Thi hành án căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng để bảo dưỡng vàsửa chữa trụ sở làm việc theo quy định của Quy chế này.
Việc sửachữa chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ. Cácđơn vị được cấp kinh phí sửa chữa tài sản phải sử dụng kinh phí theo đúng mụcđích và có hiệu quả; phải quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quảsửa chữa tài sản về Vụ Kế hoạch - Tài chính khi kết thúc năm ngân sách.
MỤCIV: THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 21. Tài sản Nhà nước được giao cho các đơn vị quảnlý, sử dụng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1 Đơn vị đượcgiao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhucầu sử dụng do sáp nhập, giải thể, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyênnhân khác;
2 - Tài sảnthừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng;
3 - Tài sảnsử dụng sai mục đích, trái quy định của Nhà nước.
Bộ trưởng BộTư pháp quyết định thu hồi đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền vớiđất đai và phương tiện đi lại. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính quyết định thuhồi các tài sản khác sau khi đã báo cáo Bộ trưởng.
Các đơn vịtrực tiếp quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủtài sản theo đúng quyết định thu hồi, thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tàisản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị tiếp nhận tài sản thu hồi phảithực hiện đăng ký tài sản theo đúng quy định của Quy chế này.
Điều 22. Việc điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quannày sang cơ quan khác trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.Tài sản điều chuyển phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảmtài sản và giá trị tài sản, đăng ký lại tài sản với Vụ Kế hoạch - Tài chính đốivới tài sản cố định.
1- Hồ sơ đềnghị điều chuyển tài sản nhà nước của các đơn vị được gửi vụ Kế hoạch - Tàichính bao gồm:
a - Công vănđề nghị điều chuyền tài sản nhà nước của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tàisản;
b - Bảngtổng hợp danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (theo Mẫu biểu số 1 đính kèm Quychế này), biên.bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và các hồ sơcủa tài sản;
c - Công văncủa đơn vị đề nghị tiếp nhận tài sản.
2- Việc điềuchuyển tài sản ra ngoài ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định của Chínhphủ và hướng đẫn của Bộ Tài chính.
Điều 23. Tài sản hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếutiếp tục sử dụng phải chi phí sửa chữa quá lớn thì được thanh lý. Khi có tài sảncần thanh lý, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử đụng các tài sản làm vănbản báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Hồ sơ đềnghị xin thanh lý tài sản bao gồm:
a - Công vănđề nghị thanh lý tài sản nhà nước của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tàisản;
b - Bảngtổng hợp danh mục tài sản đề nghị thanh lý (theo Mẫu biểu số 1 đính kèm theoQuy chế này )
c - Biên bảnđánh giá lại tài sản nhà nước cần thanh lý của đơn vị trực tiếp quản lý, sửdụng tài sản hoặc biên bản thẩm định chất lượng tài sản của các cơ quan chứcnăng đối với tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô.
Điều 24. Khi có quyết định thanh lý tài sản của Bộ, Thủtrưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó có trách nhiệm:
1 - Thànhlập Hội đồng thanh lý tài sản nhà nước do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý,sử dụng tài sản làm Chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên là đại diện bộphận kế toán, tài vụ của đơn vị, đại diện bố phận trực tiếp quản lý tài sảnthanh lý, đại diện công đoàn đơn vị, cán bộ có hiểu biết về đặc điểm,tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý.
2 - Tổ chứcviệc bán thanh lý tài sản hoặc tiêu huỷ tài sản, ghi giảm tài sản và giá trịtài sản theo quy định hiện hành.
3 - Khi bántài sản thanh lý phải lập và cấp hoá đơn bán tài sản thanh lý (theo mẫu HĐ/TSTL- 3l kèm theo Quy chế này).
Điều 25. Số tiền thu được từ việc thu hồi, điều chuyển,thanh lý tài sản (nếu có) phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước, sau khi đãtrừ các khoản chi phí có liên quan đến việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý tàisản:
Trong trườnghợp muốn sử dụng tiền thanh lý tài sản vào việc bổ sung mua sắm tài sản mới thìphải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Bộtrưởng Bộ Tài chính.
Điều 26. Các đơn vị khi chuyển sang trụ sở mới phải lậpphương án giải quyết nhà, đất thuộc trụ sở cũ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xemxét, quyết định.
CHƯƠNGIII
KHENTHƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 27. Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sảnNhà nước mà không đăng ký tài sản và báo cáo tài sản theo quy định tại Quy chế nàysẽ bị:
1. Buộc phảiđăng ký và báo cáo tài sản theo yêu cầu của Bộ;
2. Thu hồitài sản, nếu sau khi kiểm tra mà phát hiện số tài sản này vượt định mức, tiêuchuẩn sử dụng và sử dụng không đúng mục đích.
Điều 28. Đơn vị, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sửdụng tài sản vi phạm Quy chế quản lý tài sản của Bộ và các văn bản pháp luậtkhác có liên quan, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, cá nhân viphạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu cóthiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 29. Người có công phát hiện các hành vi xâm phạmhoặc làm lãng phí tài sản Nhà nước thì được khen thưởng theo chế độ nhà nướchiện hành.
Điều 30. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệmphổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức trong đơn vị.
Vụ trưởng VụKế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chếnày, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ./.
PHỤLỤC
HƯỚNGDẪN LẬP HOÁ ĐƠN BÁN TÀI SẢN THANH LÝ
MẪUHĐ/TSTL-3L
Hoá đơn bántài sản thanh lý, mẫu số HĐ/1STL-3L là hoá đơn sử dụng cho cơ quan, đơn vị HCSNkhi bán thanh lý tài sản nhà nước theo quyết định (hoặc văn bản) của cơ quanNhà nước có thẩm quyền. Hoá đơn này được lập làm 3 liên; liên số 01 lưu cuốnghoá đơn, liên số 02 giao cho người mua tài sản và liên số 03 làm chứng từ kếtoán của đơn vị.
Khi lập hoáđơn phải ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản của cơ quan, đơn vị bánvà tổ chức, cá nhân mua tài sản thanh lý; hình thức thanh toán bằng séc, tiềnmặt.
Các cột:
Cột A, B:Ghi thứ tự, tên, loại, ký mã hiệu của từng tài sản thanh lý được bán; trườnghợp bán lô tài sản thì phải có bảng kê chi tiết danh mục tài sản (đính kèm) ghithứ tự, tên, loại, ký mã hiệu cụ thể từng tài sản thanh lý được bán.
Cột C: Đơnvị tính ghi theo đơn vị tính quốc gia qui định.
Cột 1: Ghisố lượng hoặc trọng lượng tài sản thanh lý.
Cột 2: Ghigiá bán của tài sản thanh lý.
Cột 3: Bằngcột 1 nhân cột 2 (Cột 3=l x 2)
Các dòng cònthừa phía dưới cột A, B, C, 1, 2, 3 được gạch chéo từ trên xuống dưới, từ phảisang trái.
Dòng cộngtiền bán tài sản: Ghi số tiền cộng ở cột 3.
Dòng số tiềnviết bằng chữ: Ghi bằng chữ số tiền cộng được ở cột 3.
Khi viết hoáđơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên có nội dung như sau.
Hoá đơn bán tài sản thanh lý ban hành kèm theo Quyết định số 5512000/QĐ-BTC ngày 19/0412000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
Mẫu HĐ/TSTL-3L HOÁ ĐƠN BÁN' TÀI SẢN THANH LÝ (Chỉ sử dụng cho các cơ quan, đơn vị HCSN bán thanh lý tài sản Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) Liên l: (lưu) Ngày tháng năm Ký hiệu. AA/OO-QLCS Số: 0000000 |
Đơn vị bán tài sản thanh lý:............................... Địa chỉ::............................... Số tài khoản:..............................tại Kho bạc Nhà.nước:.................................... Bán theo Quyết định (hoặc văn bản) số...........ngày........tháng..........năm............................ của........................................... về việc............................................. |
Họ tên người mua tài sản thanh lý....................................... Đơn vị:............ Địa chỉ:............................... Số tài khoản:................................tại.......... Hình thức thanh toán:..................................... |
TT | Tên tài sản | Đơn vị tính | số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
A | B | C | 1 | 2 | 3 = 1 x 2 |
| | | | | |
| | | | | |
Cộng tiền bán tài sản: |
Số tiền viết bằng chữ:................................. |
Người mua hàng Phụ trách kế toán Thủ trường đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Liên 1: Lưu hoá đơn gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dừng cho kế toán thanh toán |
Tên cơ quan: CỘNGHOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Biểu số: 1
Thuộc Bộ. ngành: Độclập - Tự do - Hạnh phúc
(hoặc Sở. ban. ngành thuộc tỉnh) --------------------
BẢNGTỔNG HỢP DANH MỤC TÀI SẢN NHÀ NUỚC
ĐỀNGHỊ THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ
(Banhành kèm theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 04 năm 20OO của Bộ trưởngBộ Tài chính)
| | | | HIỆN TKẠNG TÀI SĂN ĐẼ NGHỊ THU HỔI, ĐIỀU CHUYỂN' THANH LÝ |
TT | Đề nghị xử lý | Địa chỉ | Đơn vi tính | Số lượng | Khối lượng (đối với nhà | Số đăng ký tài | Năm sản xuất hoặc | Năm đưa vào | Tỷ lệ còn lại | Giá trị theo dõi trên sổ sách kế toán |
| Tên tài sản | | | | đất, vật kiến trúc) | sản (nếu có) | xây dựng | sử dụng | (%) | Nguyên giá (Ng.đồng) | GT còn lại (Ng.đồng) |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
I II III | Tài sản đề nghị thu hồi 1 - Tài sản A 2 -................. Tài sản đề nghị điều chuyển 1 - Tài sản 2 -............... Tài sản đề nghị thanh lý 1 - Tài sản A 2 -................ | | | | | | | | | | |
Ghi chú: Trong trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý sửdụng tài sản chỉ có đề nghị xử lý 1 trong 3 trường hợp (I, II, III ở cột 1) thìchỉ lập bảng đối với trường hợp đó.
Ngàytháng năm
Người lập biểu Trưởng kếtoán tài vụ Thủtrưởng cơ quan
(ký tên,đóng dấu)