QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ
Phêduyệt Quy hoạch phát triển
ngànhvật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệptại công văn số 4938/CV-KHĐT ngày 20 tháng 11 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Namđến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Định hướng phát triển ngànhvật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010:
Vật liệu nổ công nghiệp là sảnphẩm hàng hoá đặc biệt; là loại hình sản xuất, kinh doanh có điều kiện do Nhà nướcthống nhất quản lý.
Phát triển ngành vật liệu nổcông nghiệp phải đảm bảo tính đồng bộ cao từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm, sảnxuất đến khâu cung ứng, dịch vụ nổ; nhanh chóng tiếp thu công nghệ, tiên tiếncủa thế giới, kết hợp với công nghệ và thiết bị hiện có trong nước để sản phẩmvật liệu nổ công nghiệp đạt trình độ công nghệ cao, trở thành một ngành côngnghiệp hoàn chỉnh, nhằm phục vụ tốt yêu cầu của các ngành kinh tế và tiến tớixuất khẩu; có tính đến phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Trong quá trình sảnxuất, dự trữ, vận chuyển, sử dụng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, bảo vệ môi trường,môi sinh.
2. Mục tiêu cơ bản của quyhoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010:
Đầu tư sản xuất Nitratamôn (NH4NO3),là một trong những nguyên liệu cơ bản sản xuất thuốc nổ, đảm bảo độ xốp và độtinh khiết > 99,5% để chủ động cung ứng cho các cơ sở sản xuất thuốc nổ,đồng thời đầu tư cho nghiên cứu nguyên liệu khác phục vụ sản xuất phụ kiện nổ.
Hoàn thiện, hiện đại hoá dâychuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hiện có, từng bước loại bỏ dần để sau năm2005 chỉ sử dụng không quá 5 10% và chỉ được sử dụng ở những nơi có điều kiệncho phép các loại thuốc nổ truyền thống, kể cả tận dụng số thuốc nổ tái chế từthuốc nổ phế thải quốc phòng (trong thành phần có TNT).
Nghiên cứu đầu tư sản xuấtthuốc nổ nhũ tương an toàn chịu nước, sức công phá mạnh cho các mỏ hầm lò cókhí Metan và bụi nổ; phát triển và hoàn thiện phương pháp sản xuất thuốc nổ nhũtương rời, năng lượng cao trên xe chuyên dùng tại bãi nổ.
Nghiên cứu đầu tư sản xuất mộtsố chủng loại thuốc nổ và phụ kiện nổ phục vụ ngành Dầu khí.
Đồng bộ, hiện đại hoá dâychuyền sản xuất phụ kiện nổ: các loại mồi nổ có năng lượng cao, kíp nổ và dâyphi điện để thay thế hàng nhập khẩu.
Hoàn thiện công tác tổ chức sảnxuất vật liệu nổ công nghiệp, mạng lưới cung ứng dịch vụ nổ có chuyên môn hoácao đáp ứng kịp thời đối với các hộ tiêu thụ đảm bảo trật tự, an toàn xã hội;chỉ duy trì hai đầu mối doanh nghiệp nhà nước sản xuất và cung ứng vật liệu nổcông nghiệp như hiện nay.
Chú trọng phát triển công tácdịch vụ nổ trọn gói, trước hết tại các vùng công nghiệp có nhu cầu lớn; đẩymạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lýNhà nước đối với ngành vật liệu nổ công nghiệp.
3. Mức sản xuất vật liệu nổcông nghiệp:
Đáp ứng đủ về số lượng và chủngloại vật liệu nổ công nghiệp với giá cả hợp lý. Dự kiến mức sản xuất và tiêuthụ thuốc nổ các loại và phụ kiện nổ (phụ lục số 1):
Đến năm 2005 khoảng 30.240 tấnthuốc nổ.
Giai đoạn năm 2006 2010 khoảng35.910 tấn thuốc nổ.
4. Kế hoạch phát triển:
Giai đoạn 2002 2005 (phụ lục số2): cần sớm triển khai lập báo cáo tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thicác dự án sản xuất nguyên liệu Nitratamôn, thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò,nhũ tương rời có năng lượng cao, vật liệu nổ cho ngành Dầu khí, nâng cấp cácloại thuốc nổ và phụ kiện nổ hiện có.
Giai đoạn 2006 2010 (phụ lục số3): quy mô và tiến độ tuỳ theo tình hình thực tế của giai đoạn 2002 2005 sẽ đượcđiều chỉnh cho phù hợp.
5. Nhu cầu vốn đầu tư:
a) Tổng vốn đầu tư phát triểnngành vật liệu nổ công nghiệp trong 10 năm ước tính khoảng 355 tỷ đồng, trongđó:
Giai đoạn 2002 2005 khoảng 212tỷ đồng.
Giai đoạn 2006 2010 khoảng 143tỷ đồng.
b) Nguồn vốn đầu tư:
Vốn vay và huy động các nguồnvốn khác để đầu tư theo danh mục các dự án được duyệt.
Hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nướccho các công tác: nghiên cứu khoa học, công nghệ (gồm nghiên cứu ứng dụng, chếtạo thử nghiệm) và dự trữ quốc gia, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp, với chứcnăng quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo,theo dõi, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành vật liệu nổ côngnghiệp phục vụ cho nền kinh tế quốc dân, tổ chức đánh giá định kỳ việc thựchiện quy hoạch và đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thựctế; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cácvăn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách để phát triển ngành vật liệu nổcông nghiệp theo quy hoạch được duyệt.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phốihợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, cân đối, bố trínguồn vốn cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học của ngành vật liệu nổ côngnghiệp và dự trữ quốc gia bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ vàMôi trường phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng đẩy mạnh hoạt động nghiêncứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, nhằm tiếp thu vàtổ chức triển khai ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến của khu vực và thếgiới; ban hành các quy định về công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường cóliên quan đến công tác quản lý, phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp.
4. Bộ Quốc phòng, Tổng công tyThan Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sản xuất các loại thuốc nổ, phụkiện nổ công nghiệp đáp ứng đầy đủ cho các ngành kinh tế quốc dân; nghiên cứu,tiếp thu công nghệ để sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ phục vụ cho ngành Dầu khíthay thế thuốc nổ, phụ kiện nổ phải nhập khẩu hiện nay và hướng tới xuất khẩu.
5. Tổng công ty Dầu khí ViệtNam tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong nướcnghiên cứu, thử nghiệm để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn, đápứng cho việc thăm dò và khai thác dầu khí để thay thế cho việc nhập khẩu.
6. Bộ Công an phối hợp với cácBộ, ngành có liên quan hoàn chỉnh các quy định về quản lý vật liệu nổ côngnghiệp, kể cả xuất, nhập khẩu và chống buôn bán trái phép vật liệu nổ côngnghiệp.
7. Bộ Lao động Thương binh vàXã hội chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu điều chỉnh,sửa đổi các chế độ chính sách đối với người lao động trong ngành vật liệu nổcông nghiệp; thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động tạicác cơ sở sản xuất, bảo quản, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo thực hiện nghiêm việc quản lý sảnxuất, dự trữ, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiệnhành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộcChính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam, Chủtịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Thủ trưởngcác cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Phụ lục số 1
NHU CẦU TIÊU THỤ VẬTLIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 64/2002/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 5 năm 2002của Thủ tướng Chính phủ)
1. Nhu cầu tiêu thụ theo khối lượng
Năm | Tổng nhu cầu |
Đạn * (viên) | Thuốc nổ (tấn) | Kíp nổ * * (1.000 cái ) | Dây các loại * * (1.000 m) | Khối mồi nổ (1.000 quả) |
2002 | 68 854 | 23 070 | 26 354 | 19 649 | 223 |
2005 | 90 254 | 30 240 | 36 493 | 27 668 | 312 |
2010 | 126 585 | 35 915 | 44 633 | 31 589 | 367 |
Ghi chú: * Riêng của ngành Dầu khí
* Gồm cả ngành Dầu khí
2. Nhu cầu tiêu thụ theo chủngloại sản phẩm
TT | Chủng loại | Đơn vị | Nhu cầu |
2002 | 2005 | 2010 |
1 | Tổng nhu cầu thuốc nổ | Tấn | 23 070 | 30 240 | 35 915 |
| Zecno | Tấn | 3 069 | 0 | 0 |
| ANFO | Tấn | 4 674 | 9 030 | 10 524 |
| ANFO chịu nước | Tấn | 3 487 | 5 175 | 0 |
| Nhũ tương rời | Tấn | 0 | 0 | 6 052 |
| Nhũ tương thỏi | Tấn | 6 054 | 10 815 | 14 587 |
| Các loại thuốc nổ truyền thống | Tấn | 4 406 | 2 944 | 1 800 |
| An toàn hầm lò AH1 | Tấn | 1 380 | 0 | 0 |
| Nhũ tương an toàn hầm lò | Tấn | 0 | 2 276 | 2 952 |
2 | Tổng nhu cầu đạn (cho ngành Dầu khí) | Viên | 68 854 | 90 254 | 126 585 |
| Đạn bắn thử vỉa TCP 89 | Viên | 36 380 | 47 687 | 66 883 |
| Đạn bắn vỉa Baracuđa 89 | Viên | 16 050 | 21 038 | 29 507 |
| Đạn bắn vỉa Baracuđa 127 | Viên | 16 050 | 21 038 | 29 507 |
| Đạn bắn cắt phá các loại | Viên | 374 | 491 | 688 |
3 | Tổng nhu cầu kíp nổ * | 1.000 cái | 26 354 | 36 493 | 44 633 |
4 | Tổng nhu cầu dây nổ * | 1.000m | 19 649 | 27 668 | 31 589 |
5 | Tổng nhu cầu khối mồi nổ | 1.000 quả | 223 | 312 | 367 |
Ghi chú: * Gồm cả ngành Dầu khí
Phụ lục số 2
DANH MỤC ĐẦU TƯ NGÀNHVẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2002 2005
(Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 64/2002/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
T T | Danh mục đầu tư | Hình thức đầu tư | Năm đầu tư | Địa điểm xây dựng | Công suất |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | công ty Hoá chất mỏ (1á 3 ) | | | | |
1 | Đầu tư cho sản xuất | | | | |
| Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò | Xây dựng mới | 2002á 2003 | Quảng Ninh | 2000á 3000 tấn/năm |
2 | Đầu tư cho cung ứng | | | | |
- | Xây dựng các kho | Xây dựng mới | 2002á 2005 | Sơn La, Bắc Kạn, Gia Lai, Kiên Giang | S 40 tấn |
- | Thiết bị vận tải (ôtô, tàu biển, xà lan) | Mới | 2002á 2005 | Các XN và chi nhánh | |
- | Các đầu tư khác (đường ôtô, nhà điều hành, mạng vi tính, xưởng cơ khí) | Mới | 2002á 2005 | | |
- | Thiết bị dịch vụ nổ | Mới | 2002á 2003 | | |
- | Xe sản xuất và nạp ANFO | Mới | 2002á 2005 | Ninh Bình, Kiên Giang | 2 xe 5 tấn |
3 | Đầu tư cho nghiên cứu thử nghiệm VLNCN | | | | |
- | Các trang, thiết bị | Mới | 2002á 2004 | Quảng Ninh | |
II | Các nhà máy thuộc Tổng cục CNQP | | | | |
1 | Đầu tư cho sản xuất | | | | |
- | Dây chuyền sản xuất Nitratamôn | Xây dựng mới | 2002á 2003 | Vĩnh Phúc | 20000 tấn/năm |
- | Nâng cấp chất lượng sản phẩm thuốc nổ nhũ tương hiện có (Z 131) | Cải tạo | 2003 | Thái Nguyên | 3000 tấn/năm |
- | Nâng cấp chất lượng sản phẩm thuốc nổ nhũ tương hiện có (Z113) | Cải tạo | 2002 | Tuyên Quang | 3000 tấn/năm |
- | Dây chuyền sản xuất mồi nổ năng lượng cao (Z131 ) | Xây dựng mới | 2002 | Thái Nguyên | 300á 500 tấn/năm |
- | Dây chuyền sản xuất nguyên liệu để sản xuất phụ kiện nổ (Z 121) | Cải tạo | 2002 | Phú Thọ | |
- | Dây chuyền sản xuất phụ kiện vi sai, phi điện và phụ kiện an toàn (Z 121) | Cải tạo, mở rộng | 2003á 2004 | Tuyên Quang | 80 triệu cái |
- | Dây chuyền sản xuất vật liệu nổ công nghiệp cho Dầu khí ( Z115 ) | Xây dựng mới | 2002á 2004 | Thái Nguyên | |
2 | Đầu tư cho cung ứng | | | | |
- | Xây dựng các kho | Xây dựng mới | 2002á 2003 | Miền Trung & Đồng Nai | 150&120 tấn |
- | Ô tô vận tải | Mới | 2002á 2005 | Công ty GAET | 10 xe |
Phụ lục số 3
DANH MỤC ĐẦU TƯ NGÀNHVẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 2010
(Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 64/2002/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Danh mục đầu tư | Hình thức đầu tư | Năm đầu tư | Địa điểm xây dựng | Công suất |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | công ty Hoá chất mỏ | | | | |
1 | Đầu tư cho sản xuất | | | | |
- | Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời | Xây dựng mới | 2006 | Quảng Ninh | 5000 tấn/năm |
2 | Đầu tư cho cung ứng | | | | |
- | Xây dựng các kho | Xây dựng mới | 2006á 2010 | Nghệ an, Khánh Hoà, Hà Nam | S 60 tấn |
- | Thiết bị vận tải (ôtô, tàu biển, xà lan) | Mới | 2006á 2010 | Các XN và chi nhánh | |
- | Thiết bị bốc xếp ở cảng | Mới | 2006á 2010 | | |
- | Các đầu tư khác (đường ôtô, nhà điều hành, mạng vi tính, xưởng cơ khí) | Mới | 2006á 2010 | | |
3 | Đầu tư cho dịch vụ nổ | | | | |
- | Xe sản xuất và bơm nhũ tương rời | Mới | 2007 | Quảng Ninh | 1 xe 10 tấn |
II | Các nhà máy thuộc Tổng cục CNQP | | | | |
1 | Đầu tư cho sản xuất | | | | |
- | Dây chuyền sản xuất thuốc nổ năng lượng cao (Z115) | Xây dựng mới | 2006 | Thái Nguyên | 2000-3000 tấn/năm |
- | Nâng cấp công nghệ, thiết bị dây chuyền nhũ tương hiện có (Z131) | Cải tạo | 2007 | Thái Nguyên | 4000 tấn/năm |
- | Nâng cấp công nghệ, thiết bị dây chuyền nhũ tương hiện có (Z113) | Cải tạo | 2008 | Tuyên Quang | 4000 tấn/năm |
2 | Đầu tư cho cung ứng | | | | |
- | Ô tô vận tải | Mới | 2006 | Công ty GAET | 2 xe |