B? N?I V? C?NG HÒA XÃ H?I CH? NGHIA VI?T NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam (sửa đổi)
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị Chủ tịch Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam (sửa đổi) đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 3 năm 2005.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI NGHỊ SĨ NHIẾP ẢNH VIỆT NAM (SỬA ĐỔI)
(ban hành theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BNV
ngày 05 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC PHẠM VI
VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam
2. Tên bằng tiếng Anh
Vietnam association of photographic artists
Viết tắt: VAPA.
3. Lôgô biểu trưng: Vòng ngoài hình tròn có ghi chữ Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam. Vòng trong là hình cửa điều sáng ống kính máy ảnh có 6 cánh thép xếp đồng chiều. Giữa cánh thép là hình lục giác, có hình chim Lạc (còn gọi là chim Hạc) theo mẫu họa tiết trống đồng Ngọc Lũ (đã đăng ký bản quyền).
Điều 2. Tính chất Hội
1. Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức Chính trị - Xã hội - Nghề nghiệp của những công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nhiếp ảnh bao gồm: sáng tác ảnh nghệ thuật, làm công tác lý luận phê bình nhiếp ảnh và giảng dạy nhiếp ảnh.
2. Hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng, chịu sự quản lý của Nhà nước và quy định của luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam là hội sáng tạo chuyên ngành Nhiếp ảnh ở Việt Nam
Điều 3. Mục đích của Hội
1. Hội tập hợp, tổ chức và động viên các Nghệ sĩ nhiếp ảnh sáng tác trên tinh thần phát huy truyền thống nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật nhiếp ảnh thế giới nhằm sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật xây dựng nền nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Mở rộng các hoạt động nhiếp ảnh, giao lưu văn hóa ảnh với các nước nhằm giới thiệu các tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị với công chúng trong và ngoài nước.
Nâng cao trình độ Hội viên, từng bước hội nhập với nền nghệ thuật nhiếp ảnh khu vực và thế giới.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
Hội hoạt động về lĩnh vực nhiếp ảnh trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Được quan hệ với các tổ chức nhiếp ảnh, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân và các nhà nhiếp ảnh nước ngoài theo quy định của luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội
1. Hội tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, được cụ thể hóa bằng các Quy chế do Ban Chấp hành quy định.
2. Hoạt động của Hội theo nguyên tắc tự quản, tự trang trải và có sự tài trợ của Nhà nước.
Điều 6. Mối quan hệ của Hội
1. Hội có mối quan hệ với các tổ chức, cơ quan của Đảng, Nhà nước.
2. Là thành viên của Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam.
3. Có mối quan hệ phối hợp với các Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương, các Hội văn học nghệ thuật và Hội Nhiếp ảnh các tỉnh, thành phố trong cả nước.
4. Là thành viên của Liên đoàn Nghệ thuật Nhiếp ảnh quốc tế (FIAP).
Điều 7. Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội.
1 Hội có tư cách pháp nhân; có con dấu nổi, dấu ướt và dấu ướt thu nhỏ; có tài khoản riêng.
2. Trụ sở cơ quan Hội đặt tại Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 8. Quyền của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội, cung cấp các thông tin cần thiết cho hội viên, tạo điều kiện cho hội viên nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn;
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội và đối ngoại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên;
3. Tư vấn, phản biện, thẩm định và phát ngôn những vấn đề thuộc về nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia ý kiến, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách và các vấn đề liên quan tới sự phát triển, lĩnh vực hoạt động của Hội;
5. Được gây quỹ Hội;
6. Thành lập và quản lý các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật. Quản lý các hoạt động của các chi hội, hội viên trong cả nước;
7. Quan hệ với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và gia nhập làm hội viên các Hội nhiếp ảnh quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật
Điều 9. Nghĩa vụ của Hội
1. Vận động, tập hợp và tổ chức những nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, người làm công tác nghiên cứu, lý luận phê bình, kỹ thuật nhiếp ảnh, giảng dạy nhiếp ảnh vào Hội;
2. Giúp đỡ hội viên sáng tạo ra các tác phẩm ảnh, các công trình lý luận nhiếp ảnh có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao và thấm nhuần tính nhân văn, có tác dụng sâu sắc trong việc xây dựng con người mới, góp phần xây dựng nền Nhiếp ảnh Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc;
3. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc thi và triển lãm ảnh nghệ thuật toàn quốc, khu vực, nhóm tác giả hoặc một tác giả. Tham gia các hoạt động nhiếp ảnh ở nước ngoài, tổ chức triển lãm ảnh Việt Nam ở nước ngoài và tổ chức liên hoan triển lãm ảnh quốc tế tại Việt Nam;
4. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là đường lối văn hoá văn nghệ của Đảng cho hội viên;
5. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học chuyên ngành nhiếp ảnh; phối hợp với các tổ chức để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hội viên và lực lượng nhiếp ảnh cả nước.
6. Xuất bản những ấn phẩm nhiếp ảnh: sách lý luận phê bình nhiếp ảnh, kỹ thuật nhiếp ảnh, sách ảnh nghệ thuật, sách dịch từ tiếng nước ngoài, đĩa ghi hình, v.v... theo quy định Luật Xuất bản;
7. Phát triển hội viên mới và phong tặng các tước hiệu cho hội viên;
8. Mở rộng giao lưu văn hóa ảnh với các tổ chức nhiếp ảnh, tổ chức kinh tế - xã hội quốc tế và khu vực cũng như với cá nhân, nhà nhiếp ảnh nước ngoài theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện chế độ thu chi tài chính và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức hoạt động theo đúng Điều lệ đã được phê chuẩn và chịu sự quản lý của Nhà nước theo chuyên ngành. Báo cáo tình hình tổ chức hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước trong việc Hội tuân thủ luật pháp.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 10. Điều kiện trở thành hội viên
1. Công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội.
2. Có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tư cách đạo đức tốt, đoàn kết xây dựng Hội.
3. Có trình độ nghề nghiệp:
a) Với người sáng tác ảnh: Có đủ số điểm (có quy định riêng về cách tính điểm), có 1 tác phẩm dự treo triển lãm ảnh toàn quốc, có thời gian 2 năm (24 tháng) kể từ bức ảnh đầu tiên được tính điểm cho đến ngày công bố kết nạp.
Đối với những người sinh sau năm 1975 phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.
b) Với người làm công tác lý luận phê bình: có 10 bài nghiên cứu có tính lý luận và học thuật được giới thiệu trên Tạp chí Nhiếp ảnh hoặc các báo, tạp chí trung ương, có trình độ sáng tác ảnh nhất định (có quy định cụ thể) và tốt nghiệp đại học trở lên.
Điều 11. Hội viên
1. Hội viên chính thức là những người có đủ điều kiện trở thành hội viên được quy định tại Điều 10.
2. Hội viên danh dự là những người có nhiều hoạt động và công lao đóng góp cho nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam và cho Hội.
Điều 12. Nghĩa vụ Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Nhà nước, bảo vệ uy tín Hội.
2. Không ngừng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp, chất lượng sáng tác. Chủ động tham gia các hoạt động nghệ thuật, đóng góp vào sự nghiệp chung của Hội, góp phần xây dựng nền nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ và các Nghị quyết của Hội, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chi hội và các tổ chức khác của Hội phân công. Đoàn kết, hỗ trợ nhau để xây dựng tổ chức Hội ngày càng phát triển vững mạnh.
4. Phối hợp chặt chẽ với Hội văn học nghệ thuật địa phương, thực sự làm nòng cốt cho phong trào nhiếp ảnh địa phương, tham gia bồi dưỡng, phát triển hội viên mới.
5. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 13. Quyền của hội viên
1. Được cấp thẻ Hội viên Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam. Không thích hợp, hội viên viết đơn xin ra Hội;
2. Hội viên chính thức đủ 24 tháng trở lên được quyền ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. Hội viên danh dự không có quyền ứng cử, đề cử, bầu cử;
3. Được thảo luận, tham gia ý kiến vào các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội;
4. Được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố tác phẩm; được dự các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học do Hội tổ chức;
5. Được hưởng các chế độ khen thưởng theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Hội;
6. Hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn hội phí. Trường hợp hội viên tuổi cao sức yếu có đề nghị miễn sinh hoạt thì được miễn sinh hoạt Hội.
Điều 14. Thể thức vào Hội
1. Người muốn vào Hội phải tự nguyện làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Chấp hành và hướng dẫn của Ban Tổ chức - Thi đua.
2. Quy trình xét duyệt:
- Ban Tổ chức - Thi đua tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tính điểm, phân loại.
- Hội đồng Nghệ thuật thẩm định các tác phẩm và công trình nhiếp ảnh của các hội viên sáng tác. Ban Lý luận phê bình thẩm định các bài viết, công trình của các hội viên lý luận phê bình. Kết quả thẩm định, nhận xét đánh giá từng trường hợp trình Ban chấp hành Hội.
- Căn cứ tiêu chuẩn quy định, Ban Chấp hành Hội xét kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành Hội tán thành.
3. Mỗi năm xét kết nạp hội viên một lần.
4. Chủ tịch Hội ra quyết định kết nạp. Tuổi hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
Điều 15. Thể thức ra Hội
1. Hội viên muốn ra Hội tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội.
2. Hội viên không tham gia sinh hoạt hoặc không đóng hội phí 2 năm liền trở lên thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
3. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội và làm tổn thương uy tín Hội thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
4. Việc giải quyết đơn xin ra hội, xóa tên, khai trừ do chi hội và Ban Tổ chức - Thi đua đề nghị. Ban Chấp hành Hội xét quyết định với số phiếu quá bán. Chủ tịch Hội ra quyết định xóa tên. Người ra Hội phải trả thẻ Hội viên. Danh sách người bị xóa tên, khai trừ được Hội thông báo đến các cơ quan có liên quan và thông báo trên Tạp chí Nhiếp ảnh.
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI
Điều 16. Tổ chức của Hội
1. Trung ương Hội là cơ quan quản lý Hội và các Chi hội, gồm có:
a) Cơ quan lãnh đạo Trung ương Hội:
+ Ban Chấp hành Hội
+ Ban Thường vụ.
b) Các cơ quan chuyên môn và cơ quan chức năng gồm:
+ Hội đồng Nghệ thuật
+ Ban Lý luận Phê bình - Bồi dưỡng nghiệp vụ
+ Ban Sáng tác - Triển lãm - Hội viên
+ Tạp chí Nhiếp ảnh
+ Tạp chí Thế giới ảnh
+ Ban Kiểm tra
+ Văn phòng Hội
+ Ban Đối ngoại
+ Ban Tổ chức - Thi đua
+ Trung tâm Lưu trữ và Triển lãm ảnh nghệ thuật quốc gia
+ Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ nhiếp ảnh
+ Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Nhà xuất bản Nhiếp ảnh
Khi cần thiết Hội có thể thành lập một số tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội
Tại các cơ quan, đơn vị và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 3 hội viên trở lên thì lập chi hội, có 1 hoặc 2 hội viên thì sinh hoạt ghép với chi hội gần nhất hoặc trực thuộc Trung ương Hội.
Điều 17. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm, trong trường hợp đặc biệt Đại hội có thể tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm so với thời gian của một nhiệm kỳ và phải được thông báo đến toàn thể hội viên.
3. Đại hội bất thường chỉ được triệu tập khi quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành Hội có ý kiến đề nghị, hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
Ban Chấp hành Hội là cơ quan quyết định triệu tập Đại hội.
Điều 18. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc
1. Các đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là các đại biểu chính thức được bầu từ đại hội cơ sở và các đại biểu đương nhiên, đại biểu chỉ định.
2. Bầu đại biểu chính thức dự đại hội: chi hội căn cứ số đại biểu chính thức được Ban tổ chức đại hội phân bổ theo tỷ lệ chung trên cơ sở số lượng hội viên từng chi hội để bầu bằng cách bỏ phiếu kín với số phiếu quá bán. Trường hợp nhiều hội viên có số phiếu bầu bằng nhau mà chỉ chọn một người, hội viên có tuổi hội nhiều hơn thì hội viên đó đi dự đại hội.
3. Đại biểu đương nhiên là đại biểu chính thức của đại hội gồm các Ủy viên Ban Chấp hành Hội đương nhiệm.
4. Ban chấp hành Hội đương nhiệm có quyền chỉ định một số đại biểu đi dự đại hội. Đại biểu được chỉ định là đại biểu chính thức của đại hội, số đại biểu chỉ định không quá 5% tổng số đại biểu dự đại hội.
Thể thức bãi miễn đại biểu dự đại hội: Khi Ban Kiểm tra tư cách đại biểu phát hiện đại biểu dự đại hội vi phạm tư cách đại biểu, được Đoàn Chủ tịch Đại hội đồng ý thì bãi miễn tư cách đại biểu đó.
5. Hội viên không tham dự đại hội thì không có quyền đề cử, ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
Điều 19. Ban Chấp hành Hội
1. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quy định và biểu quyết.
2. Thể thức bầu: Đại hội trực tiếp bầu bằng phiếu kín. Nếu lần thứ nhất bầu không đủ thì bầu tiếp lần thứ hai. Nếu lần thứ hai vẫn không đủ có bầu tiếp lần thứ 3 hay không do Đại hội quyết định. Trường hợp nhiều người có số phiếu bằng nhau mà chỉ chọn 1 người thì người có tuổi hội nhiều hơn trúng cử.
3. Ban Chấp hành Hội (gọi tắt là Ban Chấp hành) là cơ quan lãnh đạo, điều hành giữa hai kỳ Đại hội, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội và Điều lệ Hội.
4. Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, Hội đồng Nghệ thuật; chỉ định và bãi miễn các ban chức năng của hội; xét kết nạp hội viên mới và khai trừ hội viên.
5. Kỳ họp Ban chấp hành: Người trúng cử Ban Chấp hành có số phiếu bầu cao nhất được quyền triệu tập các ủy viên Ban Chấp hành mới để bầu Chủ tịch Hội. Chủ tịch Hội điều hành cuộc họp Ban Chấp hành để bầu các Phó Chủ tịch Hội, ủy viên Ban Thường vụ, Hội đồng Nghệ thuật và Ban Kiểm tra. Định kỳ mỗi năm họp Ban chấp hành một lần. Trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất do Chủ tịch hội triệu tập. Phân Ban Chấp hành phía Nam và phía Bắc 6 tháng họp một kỳ.
6. Thể thức bổ sung và miễn nhiệm: khi khuyết thành viên Ban Chấp hành, nếu cần bổ sung Ban Thường vụ báo cáo Ban Chấp hành xem xét quyết định. Các thành viên Ban Chấp hành vi phạm pháp luật và Điều lệ Hội, mất uy tín, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vì lý do đặc biệt sẽ bị miễn nhiệm. Việc bổ sung, miễn nhiệm được thực hiện lấy phiếu tín nhiệm thông qua phiếu kín với số phiếu quá bán số thành viên Ban Chấp hành.
Điều 20. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành; điều hành các công việc thường xuyên của Hội; bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các cơ quan hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội; theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các chi hội, Ban Kiểm tra, Hội đồng Nghệ thuật.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội và một số ủy viên. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quy định.
3. Việc bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Thường vụ do các thành viên Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ đề nghị và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành bằng phiếu kín.
4. Các quyết định của Ban Thường vụ có hiệu lực khi có quá 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tán thành.
5. Ban Thường vụ 3 tháng họp một lần, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất do Chủ tịch Hội triệu tập.
Điều 21. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong các số ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 phiếu của ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
2. Chủ tịch Hội có quyền giới thiệu các Phó Chủ tịch Hội và ủy viên Ban Thường vụ để Ban Chấp hành bầu.
3. Chủ tịch Hội là Thủ trưởng cơ quan Hội, là đại diện của Hội về mặt pháp lý; thay mặt Ban Chấp hành điều hành công việc của Hội theo Điều lệ và Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Ban Chấp hành; phê duyệt các quy chế cụ thể hóa Điều lệ Hội; triển khai các công tác đối nội, đối ngoại, phân công công tác các bộ phận trong cơ quan Hội, chỉ đạo hoạt động các chi hội.
4. Thay mặt Hội thực hiện quan hệ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội từ Trung ương tới địa phương, cũng như với các tổ chức tương đương và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Ký các quyết định và văn bản của Hội.
6. Là chủ tài khoản của Hội.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội viên về mọi hoạt động của Hội.
Điều 22. Phó Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu, miễn nhiệm và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
2. Số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
3. Phó Chủ tịch Hội là người giúp Chủ tịch Hội phụ trách từng lĩnh vực công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về các quyết định của mình.
4. Được giải quyết các công việc khác và ký các văn bản, làm chủ tài khoản khi Chủ tịch Hội ủy quyền.
Điều 23. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức của Hội và hội viên thực hiện Nghị quyết, Quy chế, Điều lệ Hội; đề xuất các biện pháp giải quyết đơn thư tố cáo, các sai phạm của hội viên; các tổ chức của Hội để Ban Chấp hành xem xét giải quyết. Trường hợp đặc biệt Ban Kiểm tra kiến nghị Ban Chấp hành đề nghị cơ quan pháp luật Nhà nước can thiệp.
2. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quy định.
3. Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu bằng phiếu kín, trúng cử theo nguyên tắc quá bán. Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành.
4. Việc bổ sung, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm tra do thành viên Ban Chấp hành hoặc Ban Kiểm tra đề nghị và phải quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Chủ tịch Hội ra quyết định.
5. Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.
6. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 24. Hội đồng Nghệ thuật
1. Hội đồng Nghệ thuật đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về nghệ thuật nhiếp ảnh. Hội đồng Nghệ thuật có nhiệm vụ thẩm định những giá trị nghệ thuật tác phẩm nhiếp ảnh trong và ngoài nước đứng tên Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; tham gia Hội đồng xét chọn giải thưởng ảnh xuất sắc hàng năm của Hội, ảnh nghệ thuật toàn quốc, khu vực; tổng kết các hoạt động sáng tạo nghệ thuật nhiếp ảnh; đề xuất các biện pháp, phương thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước.
2. Số lượng thành viên Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành quy định.
3. Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành bầu theo nguyên tắc phiếu kín và quá bán.
4. Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật là ủy viên Ban Chấp hành.
5. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Hội đồng Nghệ thuật phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Chủ tịch Hội ra quyết định.
6. Quy chế hoạt động của Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành quy định.
7. Nhiệm kỳ của Hội đồng Nghệ thuật theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 25. Các Ban chuyên môn
1. Việc thành lập các Ban chuyên môn do Ban Chấp hành quyết định trên cơ sở thống nhất với Bộ Nội vụ.
2. Số lượng thành viên mỗi Ban chuyên môn do Ban Thường vụ quy định.
3. Việc bầu, miễn nhiệm các Trưởng ban, Giám đốc trung tâm do Ban Chấp hành đề cử và bầu bằng phiếu kín hoặc biểu quyết theo nguyên tắc quá 1/2 thành viên Ban chấp hành đồng ý và có ý kiến thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhiệm vụ của các Ban chuyên môn do Ban Chấp hành quy định.
Điều 26. Chi hội
1. Chi hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam là tổ chức cơ sở của Hội được thành lập theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 3 hội viên. Nơi có đông hội viên chi hội có thể thành lập theo khu vực, ngành. Chi hội hoạt động đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và có quan hệ phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật, ngành Văn hóa - Thông tin địa phương.
2. Chi hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong chi hội, triển khai các nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; tổng hợp nguyện vọng, kiến nghị của hội viên báo cáo Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ; phối hợp hoạt động nhiếp ảnh với các Chi hội bạn và Phân hội nhiếp ảnh thuộc Hội văn học nghệ thuật địa phương; giải quyết các công việc do Ban Chấp hành ủy nhiệm; thu nộp hội phí, đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với hội viên thuộc chi hội; tổ chức kết nạp hội viên mới.
3. Chi hội có 10 hội viên trở lên có Ban Chấp hành chi hội, số thành viên Ban Chấp hành có 3 hoặc 5 người. Chi hội trên 5 hội viên bầu 1 Chi hội trưởng và 1 Chi hội phó. Chi hội 5 hội viên trở xuống bầu 1 Chi hội trưởng. Việc bầu bằng phiếu kín và theo nguyên tắc quá bán. Chủ tịch Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam ra quyết định công nhận.
4. Quy chế hoạt động của chi hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
5. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành chi hội theo nhiệm kỳ Đại hội toàn quốc của Hội.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 27. Các nguồn tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản của Hội gồm: động sản, bất động sản do Nhà nước giao cho Hội quản lý, do Hội tự mua hoặc do các tổ chức, cá nhân ủng hộ.
2. Tài chính của hội bao gồm các nguồn thu:
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, hỗ trợ.
- Hội phí và các khoản đóng góp khác của hội viên.
- Tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.
- Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sử dụng tài chính của Hội
1. Chi hoạt động nghiệp vụ, hành chính của Hội.
2. Chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ, công nhân viên chuyên trách và kiêm nhiệm của Hội.
3. Chi đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ hội viên sáng tác, khen thưởng.
4. Chi các khoản theo quy định của Nhà nước và của Ban Chấp hành Hội.
Điều 29. Quản lý tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội được quản lý theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Chấp hành Hội. Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm quản lý, tài sản, tài chính của Hội.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Hội chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính được giao và thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ.
3. Việc điều chuyển tài sản, tài chính của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban Thường vụ quyết định.
4. Người được ủy quyền và Kế toán trưởng giúp Chủ tịch Hội quản lý tài sản, tài chính theo các quy định của pháp luật.
5. Hàng năm có kiểm kê tài sản và quyết toán tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Tài sản, tài chính của Hội khi sát nhập, chia tách, giải thể được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
Điều 30. Khen thưởng
1. Hội viên có thành tích sáng tác, hoạt động nhiếp ảnh được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam và các hình thức khen thưởng khác của Hội.
2. Các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp Nhiếp ảnh Việt Nam được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển nghệ thuật Nhiếp ảnh Việt Nam.
3. Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị Nhà nước và các cơ quan hữu quan tặng giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo Luật Thi đua Khen thưởng.
4. Hội viên của Hội được xét phong các tước hiệu nghệ sĩ nhiếp ảnh (có quy chế riêng).
5. Hội đồng thi đua của Hội tư vấn cho Ban Thường vụ về khen thưởng, Chủ tịch Hội ký quyết định khen thưởng và ký đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Quy chế xét khen thưởng do Ban Chấp hành quy định.
Điều 31. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật Nhà nước và Điều lệ Hội tùy mức độ mà áp dụng các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Việc thi hành kỷ luật hội viên do Ban Chấp hành chi hội, Ban Kiểm tra đề nghị Ban Thường vụ xét, Chủ tịch Hội ra quyết định.
3. Quy chế xét kỷ luật hội viên do Ban Chấp hành quy định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Thể thức sửa đổi bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Điều lệ Hội gồm 7 chương, 33 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam ngày 14 tháng 3 năm 2005.
Điều lệ Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ./.