Văn bản pháp luật: Quyết định 68/2001/QĐ-TTg

Phạm Gia Khiêm
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 68/2001/QĐ-TTg
Quyết định
17/05/2001
02/05/2001

Tóm tắt nội dung

Về một số biện pháp xử lý đối với tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp

Phó Thủ tướng
2.001
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về một số biện pháp xử lý đối với tu nghiệp sinh ViệtNam tại Nhật Bản và Hàn Quốc

tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9năm 1999 quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc cóthời hạn ở nước ngoài;

Nhằm chấn chỉnh tình trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản vàHàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Công dân Việt Nam đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, Hàn Quốc thôngqua các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng tu nghiệp sinh (sau đây gọitắt là ''tu nghiệp sinh'') tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp thì bị xử lý theo quyđịnh của Quyết định này.

Điều 2.Tu nghiệp sinh quy định tại Điều 1 của Quyết định này phải chịu các biện phápxử lý sau đây:

1.Bồi thường cho doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng tu nghiệp sinh (sau đây gọitắt là ''doanh nghiệp Việt Nam'') những thiệt hại và chi phí có liên quan đếnviệc tự ý bỏ hợp đồng, bao gồm:

a)Chi phí tuyển dụng, đào tạo phục vụ cho việc đi tu nghiệp tại Nhật Bản, HànQuốc;

b)Phí dịch vụ của các tháng còn lại theo hợp đồng đi tu nghiệp ở nước ngoài đã kýkết với doanh nghiệp Việt Nam;

c)Các khoản tiền phạt, tiền bồi thường mà doanh nghiệp Việt Nam phải trả chodoanh nghiệp tiếp nhận của nước sở tại;

d)Các thiệt hại thực tế, hợp lý khác mà việc tự ý bỏ hợp đồng đã gây ra cho doanhnghiệp Việt Nam.

2.Bị buộc trở về nước và phải chịu toàn bộ chi phí đưa về nước;

3.Bị thông báo cho gia đình, nơi làm việc trước khi đi tu nghiệp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn nơi người đó cư trú về việc tự ý bỏ hợp đồng.

Điều 3.

1.Tiền đặt cọc doanh nghiệp Việt Nam đã nhận của tu nghiệp sinh theo quy định tạikhoản 3 Điều 9 của Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 củaChính phủ được sử dụng để thực hiện việc bồi thường theo quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều 2 của Quyết định này. Việc khấu trừ tiền đặt cọc được thực hiệntheo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trongtrường hợp xét thấy tiền đặt cọc theo quy định không đủ để thực hiện việc bồithường, doanh nghiệp Việt Nam có thể yêu cầu và thỏa thuận với người có nguyệnvọng đi tu nghiệp về biện pháp ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩavụ của tu nghiệp sinh theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp Việt Nam và doanhnghiệp tiếp nhận; việc giao kết và thực hiện thỏa thuận ký quỹ, bảo lãnh tuântheo các quy định của Bộ Luật Dân sự.

2.Doanh nghiệp không tuyển chọn tu nghiệp sinh quy định tại Điều 1 của Quyết địnhnày đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật hoặc đi làm việc ở nước ngoài trong thờihạn 5 năm, kể từ ngày trở về nước.

Điều 4.

1.Việc đưa tu nghiệp sinh về nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết địnhnày được thực hiện như sau:

a)Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp tiếpnhận của nước sở tại về việc tu nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng, doanh nghiệp ViệtNam phải có văn bản đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự ViệtNam tại Nhật Bản, Hàn Quốc đưa người đó trở về nước; văn bản đề nghị được gửiđồng thời cho Cục Quản lý lao động với nước ngoài thuộc Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý lao động với nước ngoài) để báocáo.

b)Ngay sau ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam, cơ quan đạidiện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam phải phối hợp với cơ quan có thẩmquyền của nước sở tại và cơ quan có thẩm quyền trong nước để thực hiện việc đưatu nghiệp sinh trở về nước.

BộLao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Côngan quy định chi tiết về trình tự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trongnước và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, HànQuốc để thi hành quy định tại điểm này.

c)Ngay sau ngày nhận được thông báo của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quanlãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc, doanh nghiệp Việt Nam phải mua vé máybay cho người bị đưa về nước và tạm ứng các chi phí có liên quan đến việc đưangười đó về nước.

2.Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội thỏa thuận với các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản và HànQuốc về thủ tục, trình tự phối hợp đưa tu nghiệp sinh về nước.

Điều 5.Cục Quản lý lao động với nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xửlý quy định tại khoản 3 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.

BộLao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thủ tục, trình tự thihành quy định tại Điều này.

Điều 6.

1.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Đốivới các tu nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp trước ngày Quyết định này cóhiệu lực mà chưa bị xử lý, thì cũng bị xử lý theo quy định của Quyết định này.

2.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việcthực hiện Quyết định này.

3.Quyết định này phải được thông báo cho tu nghiệp sinh trước khi đi tu nghiệp,thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, Hàn Quốc; các quy định tại Điều 2 và Điều 3 củaQuyết định này phải được cụ thể hóa trong hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệpViệt Nam và tu nghiệp sinh.

Điều 7.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23431&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận