Văn bản pháp luật: Quyết định 690/1998/QĐ-UB

Nguyễn Văn Lâm
Phú Thọ
STP tỉnh Phú Thọ;
Quyết định 690/1998/QĐ-UB
Quyết định
09/04/1998
09/04/1998

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành bản quy định quản lý công tác Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Chủ tịch
1.998
UBND tỉnh Phú Thọ

Toàn văn

ubnd tỉnh

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ

Về việc ban hành bản quy định quản lý công tác Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng UBND tỉnh Phú Thọ.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 1852/QĐ-UB ngày 30/9/1995 của UBND tỉnh Vĩnh Phú ban hành bản Quy định quản lý công tác ban hành văn bản pháp quy và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH

Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật

(Ban hành kèm theo Quyết định số 690/1998/QĐ-UB ngày 09 tháng 4 năm 1998 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I: Quy định chung

Điều 1: Văn bản quy phạm pháp luật trong bản quy định này là các Quyết định, Chỉ thị do UBND các cấp, Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định, chứa đựng các quy tắc xử sự, và chuẩn mực mà mọi cơ quan tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia vào các quan hệ xã hội được các qui tắc đó điều chỉnh, được áp dụng nhiều lần, UBND các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo:

- Không trái với pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.

- Đúng thẩm quyền.

- Đúng trình tự, thủ tục, thể thức ban hành theo quy định của pháp luật và bản quy định này.

Điều 2: Hàng năm theo đề nghị của các cơ quan chuyên môn cùng cấp, UBND các cấp phải xây dựng và thông qua chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình.

Chương II: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và UBND huyện, thành, thị (gọi tắt là UBND)

I. Chuẩn bị thông qua chương trình ban hành văn bản.

Điều 3: Chương trình ban hành văn bản hàng năm do UBND thông qua tại phiên họp đầu năm.

Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành văn bản của các cơ quan Trung ương, chương trình công tác của cơ quan cấp trên và yêu cầu quản lý ở địa phương, vào tháng 11 hàng năm, văn phòng UBND phối hợp với cơ quan Tư pháp hướng dẫn các cơ quan chuyên môn cùng cấp, UBND cấp dưới đề xuất tên các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành của ngành, địa phương mình cho năm sau.

Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên môn, của UBND cấp dưới và kết quả rà soát văn bản của mình, cơ quan Tư pháp lựa chọn, dự thảo chương trình ban hành văn bản cụ thể, thống nhất với văn phòng UBND trình UBND xem xét, thông qua.

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, văn phòng UBND phối hợp với cơ quan tư pháp và các ngành có liên quan đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung chương trình ban hành văn bản phù hợp để UBND xem xét, quyết định.

Điều 4: Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải ghi rõ:

1. Tên văn bản (tên phải toát lên được nội dung của văn bản)

2. Hình thức văn bản, nội dung văn bản.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo.

4. Thời gian trình UBND.

II. Phân công trách nhiệm, trình tự, thủ tục ban hành văn bản.

Điều 5: Sau khi chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thông qua văn phòng UBND có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan được phân công theo dõi và đôn đốc việc dự thảo đảm bảo đúng thời gian đã định trong chương trình.

Điều 6: Phân công trách nhiệm chuẩn bị văn bản.

1. Căn cứ nội dung thông báo chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng cấp được phân công chuẩn bị văn bản có trách nhiệm tổ chức khảo sát, nắm bắt tình hình thực tế, nghiên cứu các văn bản hiện hành của Trung ương và địa phương có liên quan, phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp để đảm bảo việc dự thảo không trái pháp luật tránh chồng chéo, mâu thuẫn. Đối với các văn bản có nội dung, đối tượng điều chỉnh rộng hoặc liên quan đến việc huy động sức dân, chính sách xã hội thì cần tranh thủ ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Văn bản dự thảo phải được thông qua tập thể lãnh đạo cơ quan trước khi lấy ý kiến của các cấp, các ngành có liên quan và trước khi báo cáo UBND.

2. Cơ quan Tư pháp cùng cấp có trách nhiệm tham gia từ đầu với cơ quan chủ trì trong việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phối hợp với các cơ quan chủ trì dự thảo văn bản trình bày rõ quan điểm và ý kiến thẩm định của mình trước UBND cùng cấp về dự thảo văn bản đã xây dựng.

Điều 7: Các văn bản trước khi trình UBND nhất định phải được cuộc họp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Uỷ viên chuyên trách (nếu có) thảo luận thông qua; các văn bản trình HĐND phải được hội nghị UBND thông qua.

Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực phải chỉ đạo và có ý kiến về dự thảo đối với lĩnh vực phụ trách trước khi đưa ra cuộc họp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch và phiên họp của UBND.

Điều 8: Trách nhiệm của cơ quan trình dự thảo.

1. Gửi tờ trình, dự thảo văn bản và cung cấp tài liệu thông tin cần thiết có liên quan tới cơ quan tư pháp trước 7 ngày để cơ cơ quan Tư pháp thẩm định.

2. Tờ trình ngắn gọn, nêu rõ sự cần thiết, mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, căn cứ pháp lý để ban hành văn bản và các phương án soạn thảo văn bản (nếu có). Nếu là văn bản sửa đổi bổ sung, xây dựng lại để thay thế văn bản cũ, huỷ bỏ văn bản cũ phải nói rõ lý do.

3 Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm trình bày tờ trình và văn bản dự thảo tại cuộc họp của Chủ tịch và các Phó chủ tịch hoặc phiên họp của UBND.

4. Gửi văn phòng UBND tờ trình, dự thảo văn bản đảm bảo đủ số lượng và thời gian, chậm nhất là 4 ngày trước cuộc họp của Chủ tịch và các Phó chủ tịch hoặc phiên họp của UBND. Tờ trình và dự thảo văn bản phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan tư pháp.

Điều 9: Trách nhiệm của Văn phòng UBND.

1 - Căn cứ vào chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, thông báo lịch làm việc của UBND để cơ quan soạn thảo chủ động nghiên cứu chuẩn bị.

2- Đôn đốc cơ quan soạn thảo gửi dự thảo văn bản đảm bảo thời gian và số lượng theo quy định. Tổ chức thẩm định về quy trình, thể thức, nội dung, nếu đủ điều kiện mới báo cáo Chủ tịch bố trí thời gian họp.

3- Gửi văn bản dự thảo và các tài liệu có liên quan cho lãnh đạo UBND và các cơ quan được mời dự họp trước ngày họp ít nhất 3 ngày.

4- Văn phòng UBND nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch UBND việc phân loại văn bản nào trình Chủ tịch, Phó chủ tịch, hoặc trình UBND, văn bản nào trình cấp Uỷ Đảng, HĐND cùng cấp.

Điều 10: việc trình dự thảo văn bản tại phiên nọp UBND mỗi được tiến hành theo trình tự như sau:

1- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đọc tờ trình và dự thảo văn bản.

2- Lãnh đạo cơ quan phối hợp soạn thảo, cơ quan hữu quan có trách nhiệm báo cáo bổ sung những vấn đề liên quan.

3- Các thành viên UBND thảo luận.

4- Lãnh đạo các ngành, đoàn thể được mời dự họp tham gia, phát biểu ý kiến về dự thảo. Các ý kiến phát biểu phải ngắn gọn, tham gia trực tiếp và dự thảo.

5- Cơ quan Tư pháp, cơ quan chủ trì dự thảo báo cáo bổ sung và làm rõ những vấn đề do các thành viên UBND và các cơ quan mời dự nêu ra.

6- Chủ tịch UBND hoặc Phó chủ tịch thường trực được Chủ tịch uỷ quyền kết luận những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

7- Các thành viên UBND biểu quyết thông qua văn bản khi xét thấy cần thiết.

8- Ngoài hình thức thông qua trực tiếp văn bản, UBND có thể thực hiện việc thông qua văn bản bằng hình thức gửi văn bản để lấy ý kiến các thành viên UB và các ngành có liên quan. Khi nhận được văn bản yêu cầu lấy ý kiến, các thành viên UBND và Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, đóng góp ý kiến gửi lại văn phòng UBND đúng thời gian quy định, nếu quá thời gian yêu cầu trong công văn mà không có ý kiến trở lại thì coi như đã đồng ý với dự thảo. Văn phòng UBND chỉnh lý dự thảo trên cơ sở đã được các thành viên uỷ ban, các ngành tham gia báo cáo Chủ tịch thông qua và ký ban hành văn bản. Trường hợp có những ý kiến khác nhau (cơ bản) văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch để lấy ý kiến lại hoặc họp UBND xem xét kết luận.

Điều 11: Việc trình dự thảo văn bản do các cơ quan chuyên môn chuẩn bị để UBND trình HĐND cũng áp dụng theo các quy định trong bản quy định này.

Điều 12: Sau khi văn bản được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo theo kết luận của UBND và gửi về Văn phòng UBND trong thời hạn 3 ngày, Văn phòng UBND có trách nhiệm:

1- Hoàn thiện kỹ thuật văn bản trước khi trình Chủ tịch UBND ký ban hành.

2- Phát hành văn bản chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày ký văn bản.

3- Văn phòng UBND tỉnh hàng tháng phát hành tập văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đến các ngành, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 13: Số và ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật.

1- Văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản.

2- Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó. Năm ban hành văn bản phải ghi đầy đủ các chữ số.

3- Ký hiệu văn bản được quy định như sau: Số, năm ban hành, hình thức văn bản, cơ quan ban hành.

Cụ thể: Số......../199........QĐ-UB

Số......../199........QĐ-UB

Số......../199........QĐ-UB

Điều 14: Các cơ quan chuyên môn của UBND cùng cấp - UBND cấp dưới có trách nhiệm in - sao văn bản gửi đến đối tượng thi hành thuộc phạm vi quản lý của ngành, cấp mình.

Các văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của UBND do các cơ quan chuyên môn dự thảo đồng thời với quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Các văn bản quy phạm pháp luật được lưu trữ, hoà mạng tin học theo quy định tại Nghị định 101/CP của Chính phủ để khai thác và sử dụng theo quy định (nếu đã có hoà mạng tin học).

III. Lưu trữ và rà soát văn bản.

Điều 15: Văn phòng UBND, HĐND các cấp, phòng hành chính của các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác đảm bảo cho việc khai thác và sự dụng thuận tiện. Việc lưu trữ văn bản phải tuân theo các quy định hiện hành.

Điều 16: Hàng quý, 6 tháng, 1 năm, các ngành phải tiến hành rà soát các văn bản do mình đã tham mưu để UBND, HĐND cùng cấp ban hành. Kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không còn phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản khác hoặc trái với pháp luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Tập hợp các kiến nghị đối với văn bản của Trung ương báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tư pháp.

Điều 17: Việc xử lý những văn bản có vi phạm về hình thức, nội dung, thẩm quyền thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản.

Khi sửa chữa, bổ sung nhưng không làm thay đổi cơ bản nội dung, tính chất văn bản của UBND thì do Chủ tịch UBND xem xét, quyết định và thông báo cho các thành viên UBND biết.

Việc huỷ bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi cơ bản về nội dung văn bản thì do tập thể HĐND, UBND thảo luận, quyết định và phải có văn bản công bố huỷ bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản đó, ghi rõ tên văn bản, ngày, tháng, năm, cơ quan phát hành văn bản bị huỷ bỏ, sửa đổi bổ sung.

Văn bản nào có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân hoặc kiến nghị của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội thì văn phòng UBND phối hợp với cơ quan Tư pháp và cơ quan có liên quan kiểm tra lại cơ sở pháp lý, tính hợp pháp và nội dung của văn bản, báo cáo UBND xem xét, quyết định việc xử lý.

Trường hợp UBND cấp trên phát hiện văn bản của UBND cấp dưới trái pháp luật, vi phạm thẩm quyền thì Chủ tịch UBND cấp trên quyết định bãi bỏ văn bản đó của UBND cấp dưới. Đối với các Nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới thì Chủ tịch UBND cấp trên quyết định đình chỉ việc thi hành và đề nghị HĐND cùng cấp bãi bỏ.

Chương III. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã

Điều 18: HĐND và UBND cấp xã ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đúng thẩm quyền. Trước khi ban hành văn bản phải tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn và cơ quan Tư pháp cấp huyện.

Điều 19: Khi họp để thông qua văn bản quy phạm pháp luật nhất thiết phải có dự thảo văn bản gửi cho các thành viên tham dự hội nghị.

Trước khi thi hành, phải in sao văn bản gửi về các khu dân cư và thông qua các hình thức như đài truyền thanh, họp dân để phổ biến rộng rãi các quy định nằm trong văn bản.

Văn phòng UBND cấp xã có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành và gửi văn bản báo cáo UBND cấp trên và cơ quan Tư pháp cấp huyện.

Điều 20: Cơ quan Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã, báo cáo Chủ tịch UBND kịp thời xử lý những vi phạm.

Chương IV. Tổ chức thực hiện

Điều 21: Cơ quan trình dự thảo có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức việc thực triển khai, kiểm tra việc thực hiện văn bản đã được ban hành và định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND cùng cấp.

Các cơ quan Thanh tra Nhà nước phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp xác định nội dung, biện pháp tổ chức thành tra, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các văn bản do UBND cùng cấp ban hành.

Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đăng, đưa tin một hoặc nhiều lần tuỳ thuộc nội dung văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của UBND.

Điều 22: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác xây dựng văn bản, giúp thủ trưởng thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản và rà soát văn bản theo hướng dẫn của Sở Tư pháp và quản lý tủ sách pháp lý đúng quy định.

Sở Tư pháp cùng Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, rà soát văn bản cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản của các ngành và UBND huyện, thành, thị.

Điều 23: Kể từ ngày ban hành quy định này, tất cả các Nghị quyết của HĐND và quyết định, Chỉ thị của UBND huyện, thành, thị có nội dung nói tại điều I và các văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật khi ban hành các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị đều phải gửi về UBND tỉnh và Sở Tư pháp để theo dõi quản lý./.


Nguồn: vbpl.vn/phutho/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5287&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận