Căn cứ vào Điều 2 điểm 3 và Điều 3 điểm 1 của Quyết định số 548/TTg ngày 13 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập các Ban Chỉ đạo Cổ phần hoá ở Trung ương và địa phương, kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo cổ phần hoá ở Trung ương và địa phương được ghi vào kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm về thực hiện cồ phần hoá theo từng cấp ngân sách tương ứng (ở Trung ương ghi vào dự toán chi ngân sách Trung ương, ở địa phương ghi vào dự toán chi ngân sách địa phương). Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tạm thời việc sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban Chỉ đạo cổ phần hoá Trung ương và địa phương như sau:
1. Dự toán kinh phí:
a. Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương:
- Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá: Bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá lập dự toán chi cho công tác cổ phần hoá theo chế độ chung và quy định bổ sung trình Trưởng ban phê duyệt và gửi về Bộ Tài chính cấp phát. Khoản chi này được ghi vào dự toán chi ngân sách hàng năm.
- Ban Chỉ đạo cổ phần hoá các Bộ, ngành Trung ương: Bộ phần thường trực Ban Chỉ đạo cổ phần hoá các Bộ, ngành Trung ương lập dự toán cho công tác cổ phần hoá trình Trưởng ban của Bộ, ngành duyệt theo chế độ quy định và ghi vào dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ, ngành.
b. Đối với Ban Chỉ đạo cổ phần hoá các tỉnh, thành phố:
- Bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo cổ phần hoá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi cho công tác cổ phần hoá theo chế độ trình Trưởng ban phê duyệt, được ghi vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ phận thường trực tỉnh, thành phố.
Căn cứ dự toán được phê duyệt, Sở Tài chính cấp kinh phí cho bộ phận thường trực cổ phần hoá (qua Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp).
c. Đối với các Tổng công ty 91, các khoản chi cho công tác cổ phần hoá được tính trong kinh phí của Tổng công ty.
2. Nội dung và nguyên tắc chi:
2.1. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo cổ phần hoá các cấp được sử dụng để chi những nội dung sau đây:
a. Chi cho công tác tuyên truyền về cổ phần hoá (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tập san...).
b. Chi nghiệp vụ cổ phần hoá (in ấn tài kiệu, chi thẩm định, phê duyệt các phương án cổ phần hoá...).
c. Chi tổ chức hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, hội nghị, sơ kết, tổng kết.
d. Chi mua sắm vật tư văn phòng (Văn phòng phẩm, sách, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn...).
e. Chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc phục vụ cho công tác cổ phần hoá.
g. Chi thuê phương tiện đi lại.
h. Chi hỗ trợ làm thêm ngoài giờ trong thời gian đi công tác địa phương tối đa không vượt quá 10.000 đ/1 ngày đêm/người.
i. Bù chênh lệch tiền tàu xe, vé máy bay, tiền khách sạn cho chuyên viên đi công tác theo chế độ và thực tế phải trả (nếu có).
2.2. Nguyên tắc quản lý các khoản chi:
Các nội dung chi được hạch toán chi tiết theo mục lục Ngân sách Nhà nước quy định tại Quyết định 280 TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ Tài chính. Nội dung chi phải tuân thủ chính sách, chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước.
3. Quyết toán kinh phí:
Kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo cổ phần hoá các cấp được hạch toán riêng và quyết toán các nội dung chi cho cơ quan cấp phát kinh phí trực tiếp theo từng quý, năm và đúng chế độ tài chính hiện hành.