Văn bản pháp luật: Quyết định 72/2003/QĐ-UB

 
Ninh Thuận
STP tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định 72/2003/QĐ-UB
Quyết định
23/06/2003
23/06/2003

Tóm tắt nội dung

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được ban hành kèm theo Quyết định số 52/2003/QĐ-UB ngày 14-4-2003

 
2.003
 

Toàn văn

QUY?T Đ?NH C?A ?Y BAN NHÂN DÂN T?NH NINH THU?N

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được ban hành kèm theo Quyết định số 52/2003/QĐ-UB ngày 14-4-2003

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Điều 51, 52 chương III Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21-6-1994;

Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05-5-2000 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30-01-2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05-5-2000 của Chính phủ;

Căn cứ Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-9-1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05-5-2000 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 52/2003/QĐ-UB ngày 14-4-2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 462/SKHĐT ngày 12-6-2003;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được ban hành kèm theo Quyết định số 52/2003/QĐ-UB ngày 14-4-2003 như sau:

(1). Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Cụm từ "đề cương nội dung" ghi tại khoản 3 và điểm a, b của khoản 3 được thay thế bằng cụm từ "đề cương khảo sát, lập thiết kế của giai đoạn chuẩn bị đầu tư".

Sửa đổi khoản 1 như sau: "Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc các Sở, ngành bố trí vốn chuẩn bị đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các Sở, ngành quyết định đầu tư; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nào thì sử dụng nguồn vốn đó để chuẩn bị đầu tư, trừ các dự án có quy định riêng".

Bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

"c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương khảo sát, lập thiết kế của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên sau khi đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

(2) Điều 7 được bổ sung thêm khoản 3 vào như sau:

"3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí cho việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và các quy hoạch xây dựng có giá trị trên 100 triệu đồng sau khi đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định (đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành), hoặc Sở Xây dựng thẩm định (đối với các quy hoạch xây dựng)

(3) Điều 8 được sửa lại như sau:

"Điều 8. Phê duyệt dự án đầu tư:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng sử dụng từ nguồn vốn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý sử dụng, và các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Chương trình mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.

3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án đầu tư có tổng mức dưới 1 tỷ đồng sử dụng từ các nguồn vốn do tỉnh quản lý.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư có mức vốn trên 1 tỷ đồng được đầu tư bằng các nguồn vốn do tỉnh quản lý, và các dự án đầu tư có mức vốn trên 02 tỷ đồng được đầu tư bằng các nguồn vốn đã phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã".

(4) Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 10. Phê duyệt thiết kế - dự toán công trình:

1. Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trước khi tiến hành lập thiết kế - dự toán đều phải có đề cương và dự toán chi phí phục vụ công tác khảo sát được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án đầu tư không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập Báo cáo đầu tư).

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt đề cương và dự toán chi phí phục vụ công tác khảo sát, phê duyệt thiết kế - dự toán các công trình thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định đầu tư.

3. Giám đốc Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành phê duyệt đề cương và dự toán chi phí phục vụ công tác khảo sát, thiết kế có giá trị dưới 100 triệu đồng của các công trình thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành quyết định đầu tư, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán chi phí phục vụ công tác khảo sát, thiết kế có giá trị trên 100 triệu đồng.

(5) Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Việc thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế - dự toán thực hiện như sau:

1. Đối với thẩm định dự án đầu tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Giám đốc các Sở, ngành sử dụng bộ phận chuyên môn trực thuộc có đủ năng lực để thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư; trường hợp cần thiết được phép thuê các tổ chức tư vấn hoặc yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định dự án.

Các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành hoặc được đầu tư xây dựng tại vùng chưa có quy hoạch xây dựng phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư thỏa thuận bằng văn bản trước khi thẩm định.

2. Đối với thẩm định thiết kế - dự toán:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các Sở, ngành sử dụng bộ phận chuyên môn trực thuộc có đủ năng lực để thẩm định thiết kế - dự toán các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư; trường hợp bộ máy chuyên môn trực thuộc chưa đủ năng lực để thực hiện công việc thẩm định thì có văn bản yêu cầu Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định trước khi phê duyệt.

b) Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt thiết kế - dự toán các công trình có giá trị tổng dự toán dưới 01 tỷ đồng, và thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế - dự toán các công trình có giá trị tổng dự toán trên 1 tỷ đồng thuộc các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

Việc thuê tổ chức tư vấn để thẩm định thiết kế - dự toán (kể cả việc thẩm định thiết kế - dự toán các công trình được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các Sở, ngành yêu cầu) do Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng thẩm định của các tổ chức tư vấn.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các Sở, ngành (trừ các Sở có xây dựng chuyên ngành) khi sử dụng bộ phận chuyên môn trực thuộc mình để thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp lập danh sách cán bộ kỹ thuật gửi Sở Xây dựng xem xét, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản.

4. Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn không thanh toán cho các trường hợp không thực hiện đúng các quy định về thẩm định trên đây.

(6) Sửa đổi khoản 1 của Điều 13 như sau:

"1. Các chủ đầu tư được chỉ định thầu các gói thầu xây lắp có giá trị dưới 500 triệu đồng và các gói thầu tư vấn thuộc dự án nhóm B, nhóm C sử dụng nguồn vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý. Việc chỉ định các gói thầu tư vấn phải thực hiện theo tinh thần Thông báo số 94/TB ngày 07-6-2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh".

Điều 2: Quyết định của hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/ninhthuan/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=18888&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận