QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Ban hành Điều lệ đường ngang
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ vềnhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy củaBộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định 39/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảođảm trật tự an toàn giao thông đường sắt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận tải Bộ Giao thông vậntải và Tổng Giám đốc Liên hiệp đường sắt Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Nay ban hành "Điều lệ đường ngang" kèm theo Quyết định này.
Điều 3:Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Điều lệ đườngngang đã ban hành theo Quyết định số 575/QĐ ngày 24 tháng 5 năm 1977 của BộGiao thông vận tải.
Điều 4:Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng Giámđốc Liên hiệp đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởngCục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông vận tải, Giám đốc cácSở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính và mọi tổ chức, cá nhân có liênquan đến việc quản lý, xây dựng, sử dụng, khai thác đường ngang chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ ĐƯỜNG NGANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 737/2001/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 3năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải)CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1.Đường ngang nói trong Điều lệ này lànơi đường sắt và đường bộ giao nhau trên cùng một mặt bằng, được cơ quan cóthẩm quyền quyết định xây dựng để bảo đảm an toàn giao thông.
2.Những quy định trong Điều lệ này không áp dụng đối với: mặt cầu chung (đườngsắt và đường bộ cùng trên một mặt cầu) và nơi đường sắt giao cắt với đường bộtrong nội bộ ga, cảng, bãi hàng, nhà máy, xí nghiệp.
Điều 2.Phạm vi đường ngang bao gồm:
1.Đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai chắnhoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùngvà hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 6 m nơi không có chắn;
2.Đoạn đường sắt nằm giữa hai vai đường bộ tại điểm giao (Phụ lục số 1).
Điều 3.Đường ngang được phân loại như sau:
1.Theo thời gian sử dụng:
a)Đường ngang sử dụng lâu dài;
b)Đường ngang sử dụng có thời hạn;
c)Đường ngang thường xuyên đóng;
2.Theocách tổ chức phòng vệ:
a)Đường ngang có người gác có giàn chắn hoặc cần chắn, có đèn báo hiệu trên đườngbộ, chuông điện, có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt hoặc không có tín hiệungăn đường phía đường sắt;
b)Đường ngang không có người gác bao gồm:
b.1.Có cần chắn tự động, có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, không có tínhiệu ngăn đường phía đường sắt;
b.2.Không có cần chắn, có tín hiệu cảnh báo tự động, có đèn báo hiệu trên đường bộ,chuông điện, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt;
b.3.Có biển báo hiệu, có cọc tiêu hoặc hàng rào, có vạch kẻ đường;
3.Theo cơ quan quản lý:
a)Cơ quan quản lý Đường sắt Việt Nam quản lý: đường ngang nơi đường bộ giao nhauvới đường sắt chính hoặc đường sắt chuyên dùng của ngành đường sắt gọi là đườngngang công cộng và đường ngang nơi đường bộ chuyên dùng giao nhau với đường sắtgọi là đường ngang nội bộ;
b)Cơ quan quản lý đường bộ quản lý: đường ngang nơi đường bộ giao nhau với đườngsắt chuyên dùng không do đường sắt quản lý gọi là đường ngang chuyên dùng.
Điều 4.Đường ngang được phân thành các cấp cụ thể như sau:
1.Đường ngang cấp I:
Đườngsắt chính giao nhau với đường bộ cấp I, cấp II, cấp III;
2.Đường ngang cấp II:
Đườngsắt chính giao nhau với đường bộ cấp IV, cấp V;
3.Đường ngang cấp III:
Đườngngang còn lại không thuộc đường ngang quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điềunày;
4.Đường ngang nằmtrong nội đô, nội thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được xếp vào cấp tương ứngdo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 5.Việc phòng vệ đường ngang được quy định như sau:
1.Đườngngang cấp I, cấp II phải tổ chức phòng vệ theo quy định tại điểm a hoặc điểmb.1, điểm b. 2 khoản 2 Điều 3 Điều lệ này.
2.Căncứ quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 3 Điều lệ này, Người đứng đầu Đường sắtViệt Nam quyết định việc tổ chức phòng vệ đường ngang cấp III của đường sắtquản lý và đường ngang nội bộ. Đơn vị trực tiếp quản lý đường ngang nội bộ phảithực hiện đúng Quyết định về việc tổ chức phòng vệ đường ngang của Người đứngđầu Đường sắt Việt Nam; Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với đườngngang chuyên dùng.
Điều 6.Hệ thống báo hiệu đường ngang là tài sản của Nhà nước, là phương tiện bảođảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệnhững báo hiệu trên đường ngang; không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hưhỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của những báo hiệu trên đường.
Điều 7.Hàng năm, cơ quan quản lý đường sắt và cơ quan quản lý đường bộ phối hợp kiểmtra, lập kế hoạch sửa chữa đường ngang.
Đườngngang thuộc phạm vi quản lý của Đường sắt Việt Nam do cơ quan quản lý đường sắtchủ trì kiểm tra, cơ quan quản lý đường bộ tham gia.
Đườngngang chuyên dùng do cơ quan quản lý đường bộ chủ trì kiểm tra, cơ quan quản lýđường sắt chuyên dùng tham gia.
Điều 8. Lựclượng Thanh tra giao thông Đường sắt, Đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, kiểmsoát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giaothông tại đường ngang.
CHƯƠNG II
TẦM NHÌN, VỊ TRÍ, GÓC GIAO CẮT
Điều 9.Tầm nhìn tối thiểu cho người lái xe, lái tàu phải bảo đảm như sau:
1.Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong điều kiện thời tiết bìnhthường ở cách đường ngang một khoảng cách bằng tầm nhìn hãm xe đối với cấp đườngđó có thể nhìn thấy đoàn tàu ở cách đường ngang ít nhất 400 m (điểm 8.3.3 PHỤ BẢN I );
2.Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt ở vị trí của mình trong điềukiện thời tiết bình thường có thể nhìn thấy đường ngang từ 1000 m trở lên(Hình.6, điểm 8.3.1 PHỤBẢN I).
Điều 10.Vị trí đặt đường ngang phải thoả mãn các điều kiện:
1.Đặt ở đoạn đường sắt thẳng. Nếu phải đặt đường ngang ở đoạn đường sắt cong thì bán kính đường cong phải từ300 m trở lên;
2.Đặt cách cửa hầm, mố cầu đường sắt từ 100 m trở lên;
3.Đặt ngoài tín hiệu vào ga, trường hợp khó khăn được phép đặt cách ghi yết hầucủa ga từ 50 m trở lên và cách ghi khác ( kể cả ghi trên khu gian) từ 12 m trởlên. Trường hợp đặc biệt, cho phép đặt đường ngang cách ghi yết hầu từ 25 m trởlên đối với các ga nhường tránh tàu;
4.Cấm đặt đường ngang vào đoạn hoãn hoà của đường sắt hoặc qua ghi đường sắt.
Điều 11.Góc giao cắt giữa đường sắt và đường bộ là 900; trường hợp địa hìnhkhó khăn góc giao cắt không được nhỏ hơn 450.
CHƯƠNG III
CÔNG TRÌNH VÀ KIẾN TRÚC ĐƯỜNG NGANG
Điều 12.Đoạn đường bộ tại các đườngngang ngoài việc phải bảo đảm các quy định của Tiêu chuẩn ngành TCVN 4054-98 vềđường ô tô, còn phải bảo đảm các quy định cụ thể sau:
1.Đường bộ từ má ray ngoài cùng trở ra phải thẳng trên một đoạn dài bằng khoảngcách tầm nhìn quy định tại Điều 9 của Điều lệ này, trường hợp khó khăn về địahình cũng không được nhỏ hơn 15 m; trên đoạn đường thẳng này đặt các gờ để cácphương tiện giao thông đường bộ giảm tốc độ và tăng cường chú ý trước khi vào đườngngang;
2.Chiều rộng phần xe chạy của đường ô tô tại chỗ giao nhau trên cùng một mặt bằngvới đường sắt trong phạm vi 200 m tính từ tim của đường sắt về hai phía không đượcnhỏ hơn 6 m.
Trêncác đường ngang cấp I, cấp II và đường ngang nằm trong nội đô, nội thị, nơiđông dân cư phải có phần đường dành riêng cho người đi bộ trong phạm vi đườngngang đó;
3.Từ ray ngoài cùng trở ra, đường bộ phải là đường bằng trên một đoạn dài 10 mnếu là nền đường bộ đắp và 15 m nếu là nền đường bộ đào. Tiếp theo đoạn đó phảicó một đoạn dài ít nhất 20 m dốc không quá 3%, vùng núi và địa hình khó khănkhông được quá 6%;
4.Để thoát nước dọc 2 bên đường sắt nếucần làm cống ngang qua nền đường bộ phải theo đúng quy định trong quy phạm kỹthuật đường bộ hiện hành và không làm xói, lở nền đường bộ và nền đườngsắt.
Điều 13.Mặt lát đường bộ trong phạm vi đường ngang được quy định như sau:
1.Mặt lát đường bộ nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và từ mỗi bên ray ngoài cùngtrở ra một đoạn ít nhất 10 m rải bằng bê tôngnhựa hoặc đá dăm rải nhựa hoặc lát bằng các tấm bê tông cốt thép. Khi dùng cáctấm bê tông cốt thép lát đường ngang ở trong lòng đường sắt (nằm giữa hai raychính) thì lát tiếp từ mép ray ngoài cùng trở ra ít nhất 1 m, tiếp sau đó rảibằng bê tông nhựa hoặc đá dăm rải nhựa ít nhất 10 m;
2.Độ cao của mặt lát đường ngang ở trong lòng đường sắt bằng độ cao mặt lăn củaray chính và được phép cao hơn mặt lăn ray chính không quá 10 mm;
3.Độ cao của mặt lát đường ngang tiếp giáp phía ngoài ray chính bằng độ cao mặtlăn của ray chính và được phép thấp hơn mặt lăn ray chính không quá 5 mm;
4.Mặt lát đường ngang phải ổn định. Các tấm bê tông cốt thép phải được liên kếtchặt chẽ.
Điều 14. Đoạnđường sắt trong phạm vi đường ngang phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1.Yêucầu về kỹ thuật:
a)Dọc theo má trong của ray chính trên đường thẳng hoặc trên đường cong bán kính từ 500 m trở lên phải có kheray rộng 50 - 80 mm còn trên đường cong bán kính nhỏ hơn 500 m phải có khe rayrộng 90 mm;
b)Chiều sâu khe ray ít nhất là 45 mm;
c)Chiều dài đoạn có khe ray ít nhất phải bằng bề rộng giữa 2 vai đường bộ.
d)Được dùng ray phụ đặt nằm hoặc đặt đứng hoặc dùng các tấm bê tông cốt thép cócấu tạo đặc biệt để tạo khe ray. Khi dùng ray phụ đặt đứng phải đặt các giáncách, các gián cách cách nhau không quá 1,5 m và dùng bu lông suốt để liên kếtray phụ với ray chính.
Haiđầu khe ray phải nới rộng vào phía trong lòng đường sắt để chỗ đầu mút khe rayrộng 250 mm, điểm bắt đầu nới rộng cách đầu mút khe ray 500 mm.
đ)Không đặt đầu mối ray trong phạm vi đường ngang. Nếu đường ngang dài phải hànliền mối ray, khi chưa hàn được thì dồn ray để làm cháy mối.
e)Các phối kiện nối giữ ray trong phạm vi đường ngang phải đầy đủ, liên kết chặt chẽ.
2.Yêu cầu về vật liệu:
a)Tà vẹt đặt trong phạm vi đường ngang phải dùng tà vẹt bê tông hoặc tà vẹt sắt,hạn chế dùng tà vẹt gỗ. Nếu đặt bằng tà vẹt gỗ phải chọn loại gỗ tốt và phảitẩm dầu phòng mục;
b)Nền ba lát tại đường ngang phải bằng đá dăm sạch, độ dày đá bảo đảm tiêu chuẩnquy định.
Điều 15.Nhà gác đường ngang chỉ được xây dựng khi có quyết định của Người đứng đầu Đườngsắt Việt Nam và phải bảo đảm các điều kiện sau:
1.Ở đường ngang cóbố trí người gác;
2.Đặt ở vị trí có thể quan sát được hai phía đường bộ và đường sắt; thuận tiệncho công tác của nhân viên gác đường ngang; không làm cản trở tầm nhìn của ngườitham gia giao thông trên đường sắt và đường bộ;
3.Bộ phận gần nhất của nhà gác đường ngang phải cách má ray ngoài cùng và cáchmép phần xe chạy ít nhất 3,5 m và không xa quá 10 m. Cửa ra vào mở về phía đườngbộ, tường nhà phải có cửa sổ lắp kính nhìn rõ được đường bộ và đường sắt; nềnnhà phải cao hơn hoặc cao bằng mặt ray; diện tích để làm việc trong nhà gác đườngngang là 8 m2, ngoài ra phải có buồng vệ sinh, nước sạch, ánh sáng;diện tích nhà làm việc lớn hơn 8 m2 phải được người có thẩm quyềnphê duyệt.
CHƯƠNG IV
BÁO HIỆU ĐƯỜNG NGANG
MỤC I
ĐƯỜNG NGANG ĐỦ TIÊU CHUẨN TẦM NHÌN
Điều 16.Dọc hai bên lề đường bộ dẫn vào đường ngang phải trồng cọc tiêu theo quy địnhcủa Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành (PHỤ BẢN II).
Cọctiêu gần đường sắt nhất phải cách ray ngoài cùng là 2,5 m, chiều dài mỗi hàng cọc tiêu tính từ rayngoài cùng ra ít nhất là 20 m.
Trênđường ngang có tổ chức phòng vệ, những cọc tiêu từ chắn đường bộ đến đường sắtphải thay bằng hàng rào cố định, đỉnh cột hàng rào cố định phải đặt thanh ngangsuốt phạm vi hàng rào.
Điều 17.Trên mặt đường bộ dẫn vào đường ngang cấp I, cấp II nếu mặt đường rải bêtông nhựa hoặc lát tấmbê tông cốt thépthì từ chắn đường bộ trở ra 3 m ở nơi có chắn hoặc từ má ray ngoài cùng trở ra5 m ở nơi không có chắn, phải sơn hoặc lát một vạch trắng liền, cắt ngang mặt đườngbộ ("vạch dừng" 1.12 Phụ lục số 8).
Quycách các loại vạch này phải theo đúng quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộhiện hành (PHỤBẢN II Điều 50,51, 52, 53 và Phụ lục số 8).
Điều 18.Trên hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải đặt biển báo hiệu theo quy địnhcủa Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành:
1.Trước đường ngang có người gác: biển "giao nhau với đường sắt có ràochắn" (Biển 210 PHỤBẢN IX);
2.Trước đường ngang không người gác: biển "giao nhau với đường sắt không córào chắn" (Biển 211 PHỤBẢN IX);
3.Biển phụ "chỗ đường sắt cắt đường bộ" (Biển 508a hoặc 508b Phụ lục số7) đặt trên đường bộ cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10 m để bổ sung chobiển số 211 nói tại khoản 2 Điều này.
Điều 19.Đường ngang có tổ chức phòng vệ phải đặt đèn báo hiệu và chuông điện trên đườngbộ.
Đènbáo hiệu và chuông điện trên đường bộ(trừ trường hợp đường bộ giao cắt đường bộ chạy song song với đường sắt) phảiđặt trước chắn đường bộ (hoặc liền với trụ chắn đường bộ) hoặc đặt cách rayngoài cùng từ 6 m trở lên.
Điều 20.Đèn báo hiệu và chuông điện trên đường bộ quy định tại Điều 19 Điều lệ này phảiđạt các yêu cầu sau:
1.Đèn báo hiệu phải có hai đèn đỏ đặt ngang nhau, hai đèn này thay phiên nhaunhấp nháy khi bật sáng. Khi có tàu sắp tới đường ngang đèn báo hiệu bật sáng;cấm mọi sự đi lại qua đường ngang. Khi tàu ra hết đường ngang, chắn đã mở hoàntoàn, đèn báo hiệu tắt, đi lại trên đường bộ trở lại bình thường;
Thờiđiểm đèn báo hiệu bật sáng phải bảo đảm trước lúc tàu tới đường ngang ít nhấtlà:
a)50 giây khi dùng đèn báo hiệu tự động và chắn đường bộ tự động;
b)90 giây khi dùng đèn báo hiệu tự động và chắn đường bộ không tự động;
c)120 giây khi dùng đèn báo hiệu không tự động (điện hoặc dầu).
Tạicác đường ngang cấp I, cấp II phải dùng đèn báo hiệu bằng điện.
2.Chuông điện phải được lắp đặt trên cùng cột đèn báo hiệu, khi chuông kêu phảicó âm lượng đủ to để người đi bộ cách xa 15 m nghe thấy. Chuông kêu khi tàu tớigần đường ngang. Chuông tắt khi chắn đóng hoàn toàn.
Điều 21.
1.Ánh sáng và gócphát sáng của đèn báo hiệu phải bảo đảm để người điều khiển phương tiện giaothông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách 100 m trở lên.
2.Ánh sáng đỏ củađèn báo hiệu không được chiếu về phía đường sắt.
Sơđồ đèn báo hiệu trên đường bộ xem PHỤ BẢN III.
Điều 22.Trên hai phía đường sắt đi tới đường ngang phải đặt biển "Kéo còi".Vị trí, quy cách biển quy định trong Quy trình tín hiệu Đường sắt Việt Nam.
Điều 23.Trên hai phía đường sắt đi tới đườngngang có người gác khi cần phải đặt tín hiệu ngăn đường thì Người đứng đầu Đườngsắt Việt Nam quyết định, trừ những đường ngang sau:
1.Đường ngang mà chắn đường bộ thường xuyên đóng hoặc có cần chắn tự động hoặctín hiệu cảnh báo tự động;
2.Đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào ga, ra ga, hoặc tínhiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đườngsắt có thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác, khi các tínhiệu trên cách đường ngang dưới 800 m.
Điều 24
1.Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt đặt cách đường ngang (tính từ vai đường bộcùng phía) từ 100 m đến 500 m.
Nơinhiều đường ngang có người gác ở gần nhau và khoảng cách giữa hai đường ngangnhỏ hơn 500 m mà chưa cải tạo được theo quy định tại Điều 49 Điều lệ này thìtín hiệu ngăn đường trên đường sắt bố trí ở hai đầu khu vực chung cho các đườngngang đó.
2.Tín hiệu ngăn đường phải đặt ở bên trái theo hướng tàu chạy vào đường ngang. Trườnghợp khó khăn đặc biệt, nếu được Người đứng đầu Đường sắt Việt Nam cho phép thì đặt ở bên phải theo hướng tàu chạy vào đườngngang.
3.Tầm nhìn của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt phải bảo đảm ít nhất 800 m. Trường hợp địa hình khó khăn tầm nhìncủa tín hiệu ngăn đường không được nhỏ hơn 400 m.
Điều 25
1.Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt là tín hiệu màu đỏ, tín hiệu ngăn đường bậtsáng báo hịệu ngừng tàu.
2.Khi tín hiệu ngăn đường tắt, tàu hoạt động bình thường. Khi có trở ngại trên đườngngang ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu thì nhân viên gác chắn mới chuyển tín hiệunày bật sáng.
3.Đường ngang có người gác nằm trên khu gian có thiết bị đóng đường tự động thìbất kể có tín hiệu ngăn đường trên đường sắt hay không, đều phải lắp đặt thiếtbị để chuyển tín hiệu đóng đường ở gần đường ngang nhất về trạng thái đóng đểnhân viên gác chắn thao tác kịp thời khi trên đường ngang có trở ngại ảnh hưởngđến chạy tàu.
Điều 26.Trong nhà gác đường ngang phải có các thiết bị thông tin tín hiệu như điệnthoại hoặc điện thoại và thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biếtkhi tàu tới gần đường ngang.
Điều 27.Đường ngang có người gác ở nơi có nguồn điện lưới quốc gia phải trang bị đènchiếu sáng về ban đêm và ban ngày khi có sương mù. Ánh sáng đèn đủ để người điềukhiển phương tiện giao thông nhìn rõ tín hiệu của người gác chắn.
Điều 28.Các thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang có người gác hoạt độngbằng điện phải điều khiển tập trung tại nhà gác đường ngang. Các thiết bị nàyphải luôn tốt, sử dụng được và phải điều khiển được bằng tay nếu thiết bị tựđộng bị hỏng đột xuất.
Trườnghợp không thể điều khiển tập trung được phải được Người đứng đầu Đường sắt ViệtNam cho phép.
Điều 29.Đường ngang có người gác phải đặt chắn ở hai đầu đường bộ đi vào đường ngang.Xà chắn đặt cách má ray ngoài cùng 6 m. Trường hợp điạ hình hạn chế, xà chắnkhông được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt.
Xàchắn có thể làm trơn hoặc treo các lá kim loại hoặc lưới kim loại.
Xàchắn (trừ xà chắn tự động) đều phải có bộ phận chốt hãm để chắn không thể tự diđộng.
Điều 30.Ở đường ngang có người gác, khichắn đã đóng, xà chắn phải chắn ngang hết mặt đường bộ, liền sát với hàng ràocố định và phải cao hơn mặt đường bộ từ 1 đến 1,2 m.
Chắnphải bắt đầu đóng từ phía bên phải đường bộ (theo hướng đi vào đường ngang)sang phía trái. Đường ngang có nhiều chắn phải đóng chắn phía bên phải trước,đóng chắn phía trái tiếp theo cho đến chắn tận cùng phía bên trái.
Khichắn mở, không một bộ phận nào của chắn được cản trở tĩnh không mặt đường bộ.
Cấmđể giàn chắn, xà chắn ở vị trí lơ lửng.
Điều 31.Chắn ở đường ngang có người gác có 2loại: cần chắn và giàn chắn. Quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của cần chắn, giànchắn được quy định theo sơ đồ tại PHỤ BẢN IV.
Điều 32.Đường ngang cấp I, cấp II có tổ chức phòng vệ phải trang bị cần chắn tự độnghoặc tín hiệu cảnh báo tự động. Khi chưa có cần chắn tự động hoặc tín hiệu cảnhbáo tự động thì phải có người gác.
Điều 33.
1.Hai phía đường bộ đi vào đường ngang phảiđược đóng chắn hoàn toàn trước khi tàu tới đường ngang ít nhất:
a)40 giây đối với chắn tự động;
b)60 giây đối với chắn điện và tời;
c)90 giây đối với chắn thủ công.
2.Không đóng chắn trước quá 3 phút đối với đường ngangcấp I, cấp II và trước quá 5 phút đối với đường ngang cấp III trước khi tàu tớiđường ngang (trừ các đường ngang có quy địnhriêng của Bộ Giao thông vận tải).
Điều 34.Các cơ cấu và thiết bị chắn tự động phải bảo đảm hoạt động theo trình tự sau:
1.Khi tàu tới gần đường ngang, đèn đỏ báo hiệu trên đường bộ và đèn đỏ trên xàchắn tự động bật sáng, chuông báo hiệu tự động kêu. Sau 7- 8 giây cần chắn bắtđầu đóng. Khi cần chắn đóng hoàn toàn, chuông báo hiệu tự động tắt;
2.Khi tàu qua khỏi đường ngang, cần chắn tự động mở. Khi chắn đã mở hoàn toàn,đèn trên xà chắn và đèn báo hiệu trên đườngbộ tự động tắt.
Đườngngang lắp đặt chắn tự động và không bố trí người gác chỉ dùng loại cần đóng 1/2hoặc 2/3 mặt đường bộ. Phần đường bộ còn lại không có cần chắn phải rộng ítnhất 3m và ở bên trái của xe chạy vào đường ngang.
MỤC II
ĐƯỜNG NGANG KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN TẦM NHÌN
Điều 35.
1.Nơi đường bộ chạy song song với đường sắt có đường rẽ vào đường sắt mà đoạn đườngbộ từ chỗ rẽ đến má ray ngoài cùng của đường sắt cùng phía nhỏ hơn 10 m thìphải bố trí giao cắt lập thể hoặc làm đường bộ đi vòng để kéo dài đoạn đườngrẽ đủ để đặt biển báo hiệu, cọc tiêu, vạch kẻ đường.
2.Việc đặt biển báo hiệu trên đoạn đường bộ nói tại Điều này quy định như sau:
a)Chiều dài đoạn đường bộ nhỏ hơn 10 m,không đặt biển báo hiệu nguy hiểm;
b)Chiều dài đoạn đường bộ từ 10 m đến 50 m, chỉ đặt một biển phụ "chỗ đườngsắt cắt đường bộ" (Biển 508a hoặc 508b);
c)Chiều dài đoạn đường bộ trên 50 m, đặt các biển báo hiệu theo quy định tại Điều18 Điều lệ này.
3.Mặt biển báo hiệu trênđường bộ đặt vuônggóc với chiều xe đi vào đường ngang và đặt trong phạm vi đoạn đường rẽ vào đườngsắt.
Điều 36.Tại ngã ba, ngã tư đường bộ có nhánh đường bộ đi vào đường ngang có tổ chức phòng vệ, khi khoảng cách từ ngã ba,ngã tư đó đến đường ngang nhỏ hơn 50 m thì cơ quan quản lý đường bộ phải:
1.Đặt đèn báo hiệu trên đường bộ ở ngã ba, ngã tư nếu ởngã ba, ngã tư không có đèn điều khiển giao thông để báo cho người và phươngtiện tham gia giao thông đường bộ sắp đi vào đường ngang đỗ lạitrước ngã ba, ngã tư khi chắn đường bộ tại đường ngang phía trước đang đóng;
Nếu ở ngã ba, ngã tư có đèn điều khiển giao thông đườngbộ thì đèn này phải có biểu thị phù hợp với đèn báo hiệu trên đường bộ đặt trên đoạn đường bộ đi vào đường ngang.
2.Đèn báo hiệu trên đường bộ song song với đường sắt phải có biểu thị phù hợp vớibiểu thị tín hiệu đường sắt (khi đường bộ vào đường ngang đóng để cho tàu chạy;đường bộ song song với đường sắt phải thanh thoát).
Điều 37. Đườngbộ cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song với đường sắt,việc đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang quy định như sau:
1.Phía đường bộ đi vào đường ngang có giao cắt đường bộ sau đó giao cắt đườngsắt, thực hiện như quy định tại Điều 35 của Điều lệ này.
2.Phía đường bộ đi vào đường ngang không giao cắt với đường bộ, thực hiệntheo quy định tại Điều 18 Điều lệ này.
CHƯƠNG V
QUY ĐỊNH VỀ GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG NGANG
Điều 38. Ngườivà phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi qua đường ngang phải thực hiệntheo quy định như sau:
1.Phải ưu tiên cho các phương tiện giao thông hoạt động trên đường sắt;
2.Phải chấp hành hướng dẫn của người gác đường ngang hoặc tín hiệu phòng vệ đườngngang:
a)Hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ;
b)Chắn đường bộ;
c)Tín hiệu đèn,tín hiệu chuông;
3.Khi có báo hiệu dừng (hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ,chuông kêu, chắn đã đóng), người và tất cả các phương tiện tham gia giao thôngđường bộ (kể cả những xe có quyền ưu tiên) đều phải dừng lại về bên phải đườngcủa mình và cách báo hiệu dừng (trướcvạch dừng" nêu tại Điều 17 Điều lệ này) ít nhất 3 m;
4.Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
5.Đối với đường ngang nói tại điểm b.3 khoản 2 Điều 3 Điều lệ này (chỉ có biểnbáo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, có vạch kẻ đường) người và tất cả các phươngtiện tham gia giao thông đường bộ khi sắp đi vào đường ngang phải chú ý quansát biển báo, lắng nghe còi tàu, quan sát trên đường sắt từ xa ở 2 phía đườngngang, nếu thấy tàu hoặc phương tiện giao thông đường sắt sắp tới đường ngangthì phải dừng trước đường ngang cách má ray ngoài cùng trở ra ít nhất 5 m vàphải tự chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn.
Điều 39.Trong phạm vi đường ngang cấm quay xe và đỗ xe.
Khicần phải đỗ xe gần đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đườngbộ phải chấp hành theo các biển chỉ dẫn giao thông đường bộ, nơi không có biểnchỉ dẫn thì phải đỗ xe cách xa chắn đường bộ ít nhất 10 m ở nơi có chắn hoặc đỗcách xa má ray ngoài cùng ít nhất 20 m ở nơi không có chắn.
Điều 40.Xe bánh xích, các loại xe lu bánhsắt, các phương tiện vận tải chuyên chở hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổgiới hạn lưu thông trên đường bộ, trước khi đi qua đường ngang phải báo trướcvới nhân viên gác chắn để người đó bố trí và hướng dẫn đi qua đường ngang. Nơi không có nhân viên gác chắn thì phải báo trướccho đơn vị quản lý trực tiếp đoạn đường sắt đó để cử người phòng vệ và hướngdẫn đi qua đường ngang.
Điều 41.Khi phương tiện giao thông đường bộ bị hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hoá rơi đổtại đường ngang không có nhân viên gác chắn mà điểm gần nhất của xe hoặc củahàng hoá cách ray ngoài cùng nhỏ hơn 1,7 m thì người điều khiển phương tiệngiao thông đó phải tìm biện pháp để báo cho tàu ngừng trước chướng ngại (PHỤ BẢN V).
Điều 42.Đoàn xe thô sơ, đàn súc vật khi qua đường ngang phải được chia ra từng tốp nhỏtheo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ hiện hành. Đối với súc vậtqua đường ngang người coi dẫn súc vật phải dẫn dắt chúng.
Điều 43Cấm người không có trách nhiệm leo trèo, xê dịch, động chạm vào các tín hiệu,thiết bị đường ngang; vào nhà gác đường ngang.
Điều 44.Khi sắp tới đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phảikéo còi, chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có), chúý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có tín hiệu dừng tàuhoặc có trở ngại trên đường ngang.
Điều 45.
1.Khi duy tu, sửa chữa đường sắt cần phải đỗ tàu trên đường ngang ảnh hưởng đếngiao thông đường bộ phải được phép của Người đứng đầu Đường sắt Việt Nam và ýkiến thống nhất bằng văn bản (khi cần thiết) của Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam.
2.Trường hợp bắt buộc phải đỗ, dừng tàu trên đường ngang; dồn tàu hoặc giải thể,lập tàu thì người phụ trách phải tìm mọi cách để đường bộ được nhanh chóng thanh thoát.
3.Khi phải đỗ tàu trên đường ngang thì thời gian đỗ không được vượt quá 3 phúttrên đường ngang cấp I, cấp II, không được quá 5 phút trên đường ngang cấp III(trừ những đường ngang có quy định riêng của Bộ Giao thông vận tải).
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC PHÒNG VỆ ĐƯỜNG NGANG
Điều 46.Tại đường ngang có bố trí người gác phải:
1.Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị theo quy định;
2.Thường trực liên tục suốt ngày đêm theo chế độ ban kíp.
Điều 47.
1.Người đứng đầu Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, phòng vệ đườngngang thuộc phạm vi quản lý của Đường sắt Việt Nam.
2.Cục Trưởng Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, phòng vệ đườngngang chuyên dùng thuộc Đường bộ Việt Nam quản lý.
3.Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải uỷ nhiệm cho Người đứng đầu Đường sắt Việt Namhướng dẫn cụ thể về tổ chức phòng vệ đường ngang.
CHƯƠNG VII
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG NGANG
Điều 48.
1.Việc xây dựng mới khu dân cư, công nghiệp, vui chơi giải trí, trường học, thươngmại, bệnh viện và các công trình khác phải thực hiện đúng quy định tại Điều 28,Điều 29 Nghị định 39/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàngiao thông đường sắt.
2.Việc xây dựng công trình nêu tại khoản 1 Điều này nếu phải làm đường ngang quađường sắt thì phải có khoảng cách từ điểm gần nhất của công trình thuộc khu đóđến tim đường sắt ít nhất là 25 m và phải có thoả thuận bằng văn bản của Cơquan quản lý Nhà nước về đường sắt.
Điều 49.
1.Đường sắt chính giao nhau với đường bộ cấp I, cấp II, cấp III làm mới hoặc nângcấp và ngược lại phải làm cầu vượt hoặc đường ngầm. Đối với đườngngang hiện có thì từng bước thay bằng cầu vượt hoặc đường ngầm;
2.Trong thành phố, thị xã, thị trấn đông dân cư, nếu khoảng cách giữa hai đườngngang dưới 500 m, ở nơi khác nếu khoảng cách giữa hai đường ngang dưới 1000 mthì phải làm cầu vượt hoặc đường ngầm;
3.Tổ chức có nhu cầu mở đường ngang mới, làm cầu vượt hoặc đường ngầm mới qua đườngsắt phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép.
Điều 50.Thẩm quyền quyết định thành lập, bãi bỏ, chuyển cấp đường ngang quy định nhưsau:
1.Đường ngang cấp I, cấp II, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định;
2.Đối với đường ngang nằm trong nội đô, nội thị, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tảiquyết định sau khi có ý kiến đề nghị của Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân thànhphố,thị xã.
3.Đường ngang cấp III, đường ngang nơi đường bộ giao nhau với đường sắt chuyêndùng của ngành đường sắt quản lý, đường ngang nội bộ, Người đứng đầu Đường sắtViệt Nam quyết định;
4.Đường ngang nơi đường bộ giao nhau với đường sắt chuyên dùng (không do ngành đườngsắt quản lý), Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam quyết định;
5.Chỉ được tiến hành xây dựng đường ngang sau khi có quyết định thành lập và hồsơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt;
6.Việc xây dựng mới đường ngang có những đặc thù riêng phải được Bộ trưởng BộGiao thông vận tải cho phép.
Điều 51.
1.Chính quyền địa phương nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm tổ chức dỡ bỏ cácđường ngang không có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền quy định tạiĐiều 50 Điều lệ này.
Đốivới đường bộ do tỉnh, huyện, xã quản lý nếu cần mở đường ngang thì Uỷ ban nhândân cấp được giao quản lý làm thủ tục xin mở đường ngang. Khi đã được cơquan có thẩm quyền phê duyệt thì có trách nhiệm thực hiện đúng quy định.
2.Đơn vị quản lý đường sắt có trách nhiệm chủ động phối hợp với chính quyền địaphương dỡ bỏ đường ngang bất hợp pháp;
Điều 52.
1.Việc xin thành lập, bãi bỏ, chuyển cấp đường ngang đều phải có đơn theo mẫu quyđịnh tại PHỤ BẢNVI và gửi cho Ngườicó thẩm quyền theo quy định tại Điều 50 của Điều lệ này.
2.Các công trình, thiết bị đường ngang sau khi thi công xong đều phải được nghiệmthu và bàn giao cho đơn vị đường sắt quản lý theo đúng các quy định hiện hành.Tổ chức nghiệm thu phải có đủ thành phần và đại diện của đơn vị thicông, đơn vị quản lý đường sắt và đường bộ.
3.Các đơn vị quản lý đường sắt và quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi các đườngngang sử dụng có thời hạn để yêu cầu các đơn vị sử dụng dỡ bỏ khi hết hạn.
Điều 53.Mọi tổ chức xin thành lập đường ngang, nâng cấp, làm đường ngầm, cầu vượt qua đườngsắt phải tuân theo quy định về vốn đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:
1.Đường sắt làm mới cắt ngang đường bộ do chủ đầu tư đường sắt đảm nhiệm;
2.Quốc lộ làm mới cắt ngang đường sắt do chủ đầu tư quốc lộ đảm nhiệm;
3.Tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã làm mới cắt ngang đường sắt do ngân sách địaphương, nguồn vốn khác và nhân dân đóng góp;
4.Cơ quan, Xí nghiệp, Công ty... làm đường ngang mới phải tự giải quyết kinh phí.
Điều 54.Vốn dành cho quản lý và sửa chữa đường ngang do ngành đường sắt và ngành đườngbộ quản lý được bố trí từ nguồn vốn ngân sách. Vốn quản lý và sửa chữa đườngngang chuyên dùng khác do cơ quan quản lý và sử dụng đường ngang chịu tráchnhiệm.
Cơquan có thẩm quyền quyết định thành lập đường ngang phải chỉ định rõ nguồn vốnquản lý và sửa chữa đường ngang đó.
Điều 55.Phạm vi quản lý đường ngang quy định như sau:
1.Đường sắt quản lý:
a)Các biển báo hiệu, tín hiệu, thông tin, chiếu sáng trên đường sắt và trên đường bộ thuộc phạm vi đường ngang;
b)Nhà gác chắn; nền, mặtđường bộ, hàng ràocố định trong phạm vi đường ngang.
2.Đường bộ quản lý: nền, mặt đường bộ,cọc tiêu, biển báo hiệu, các vạch kẻ đường trên mặt đường phần đường dẫn vàođến phạm vi đường ngang.
3.Đơn vị quản lý phải bảo đảm các công trình, thiết bị, tín hiệu được giao luôn ởtrạng thái hoạt động bình thường trên các đường ngang.
Điều 56.Khi sửa chữa đường ngang có ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, đơn vị thi côngđường sắt phải bàn thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ, không được làm áchtắc giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian sửa chữa. Trong khi sửachữa phải bảo đảm an toàn giao thông, khi cần phải cử người hướng dẫn người vàcác phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua lại đường ngang; phải đặt cácbiển báo hiệu, ban đêm phải thắp đèn đỏ; khi tạm nghỉ giữa hai đợt sửa chữaphải bố trí người điều khiển và hướng dẫn các phương tiện tham gia giao thông đườngbộ qua lại đường ngang an toàn.
Trườnghợp đặc biệt cần phong toả đường bộ phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý đườngbộ có thẩm quyền.
Đườngngang sau khi sửa chữa xong phải tổ chức nghiệm thu, bàn giao theo quy định.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 57. Việc xây dưng mới đường ngang phải tuân theo quyđịnh tại Điều lệ này.
Nhữngđường ngang hiện có chưa phù hợp các quy định của Điều lệ này phải từng bướccải tạo và sửa chữa theo khả năng nguồn vốn được cân đối.
Trongkhi chưa cải tạo, sửa chữa đường ngang theo đúng các quy định của Điều lệ nàythì các đơn vị quản lý đường ngang phải có các biện pháp cần thiết để bảo đảman toàn giao thông./.