ubnd tỉnh QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ
Về Chức năng,
Nhiệm vụ, Quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994.
Căn cứ Thông tư số 1450 TT/LB ngày 6/9/1993 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Sở Khoa học Công nghệ và môi trường; Thông tư 1485/MTg ngày 12/12/1994 và Văn bản 1448/TTCB ngày 23/6/1995 của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường hướng dẫn về phạm vi quyền hạn của thanh tra môi trường và chuyển giao thanh tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hoá sang Sở Khoa học Công nghệ và môi trường.
Xét đề nghị của Sở Khoa học Công nghệ và môi trường và Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn của Sở Khoa học Công nghệ và môi trường.
A. Chức năng: Sở Khoa học Công nghệ và môi trường là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về Khoa học Công nghệ và môi trường theo pháp luật Nhà nước, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường.
B. Nhiệm vụ, Quyền hạn của Sở:
1. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh cụ thể hoá các chế độ, chính sách về Khoa học Công nghệ và môi trường phù hợp với đặc điểm địa phương, không được trái với các quy định của Nhà nước, của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường.
2. Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về nhiệm vụ, chương trình phát triển Khoa học Công nghệ và môi trường phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Hướng dẫn định hướng cho các tổ chức khoa học, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội... xây dựng kế hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đời sống của đơn vị, trình UBND tỉnh. quyết định và theo dõi kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án do Nhà nước cấp kinh phí...
4. Quản lý các hoạt động chuyển giao Công nghệ, tham gia giám định của tỉnh. Theo dõi, hướng dẫn việc đánh giá trình độ Công nghệ trong các tổ chức kinh tế.
Có kế hoạch, biện pháp kiểm tra bảo vệ môi trường tại địa phương theo pháp luật quy định. Theo dõi phối hợp việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Chủ trì thẩm định, hoặc nhận xét báo cáo đánh giá tác động đến môi trường, các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh. Kiểm tra, theo dõi diễn biến môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường.
5. Quản lý công tác tiêu chuẩn, đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá theo pháp luật quy định.
6. Quản lý các hoạt động sáng kiến, sở hữu công nghiệp theo pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và các văn bản pháp quy khác của Chính phủ và của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường.
7. Xét và cấp giấy đăng ký cho các tổ chức hoạt động nghiên cứu, triển khai KHCN thuộc mọi thành phần kinh tế theo thông tư Liên Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ số 195/LB-TT ngày 13/11/1992 và kiểm tra việc thực hiện.
8. Thanh tra Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khóa học công nghệ, môi trường, tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hoá.
9. Sở Khoa học Công nghệ và môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học tỉnh.
10. Quản lý tổ chức, cán bộ, lập quy hoạch kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức, thực hiện chế độ chính sách theo phân công phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 2: Tổ chức bộ máy của Sở gồm có:
- Giám đốc, các phó Giám đốc.
- Có 6 phòng chuyên môn và một Chi cục thuộc Sở.
1. Phòng quản lý Khoa học Công nghệ và sở hữu công nghiệp.
2. Phòng quản lý môi trường (Chuyển trung tâm thành phòng).
3. Phòng thông tin tư liệu.
4. Phòng tổ chức cán bộ.
5. Phòng hành chính.
6. Thanh tra Sở.
7. Chi cục đo lường chất lượng hàng hoá.
Điều 3: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và môi trường, thủ trưởng các Sở Ban Ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành thị căn cứ quyết định thi hành.