Văn bản pháp luật: Quyết định 748/2002/QĐ-UB

Đỗ Văn Toan
Hà Tây
STP tỉnh Hà Tây;
Quyết định 748/2002/QĐ-UB
Quyết định
10/06/2002
10/06/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy định thi đua khen thưởng hàng năm và khen thưởng không thường xuyên

Chủ tịch
2.002
UBND tỉnh Hà Tây

Toàn văn

uỷ ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY

Về việc ban hành quy định thi đua khen thưởng hàng năm và khen thưởng không thường xuyên

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân do Quốc hội khoá IX thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của UBND các cấp;

Căn cứ Công văn số 432/TĐ-KT ngày 17/9/1998 của Viện Thi đua-Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 25/2001/TT BTC ngày 16/4/2001;

Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh;

Hội nghị Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp ngày 20/5/2002 đã thống nhất,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành bản quy định Thi đua-khen thưởng hàng năm và khen thưởng không thường xuyên.

Điều 2: Giao Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện quy định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã. Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNH THI ĐUA KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM VÀ KHEN THƯỞNG KHÔNG THƯỜNG XUYÊN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 748 QĐ/UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bản quy định này cụ thể hoá các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ. Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã, thị trấn, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh; Cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương lao động đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Các hình thức khen thưởng Huân chương khác, khen thưởng Huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 2: Công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế có thành tích xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Hà Tây đều được Uỷ ban nhân dân, các ngành, đoàn thể các cấp của tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khen thưởng.

Điều 3: Việc khen thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc quy định trong Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ, cụ thể:

Bình xét công khai, chính xác kịp thời

Căn cứ vào mức độ phạm vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng.

Mỗi hình thức khen có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.

Chú trọng khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ trong các đơn vị cơ sở, cá nhân, tập thể hoạt động trên các lĩnh vực trọng yếu của địa phương.

Kết hợp khen tinh thần với thưởng vật chất.

Điều 4: Hình thức khen thưởng cụ thể đối với cá nhân và tập thể do người có thẩm quyền quyết định.

Điều 5: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã xã, thị trấn, Giám đốc các doanh nghiệp chủ trì phối hợp với các tổ chức kinh tế, xã hội cùng cấp duy trì nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi địa bàn mình quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

 

Chương II

CÁC HÌNH THỨC'ĐỐI TUỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CỤ THỂ

Điều 6: Các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và doanh nghiệp gồm:

1. Danh hiệu thi đua

2. Cờ thi đua

3. Bằng khen

4. Giấy khen

Điều 7: Hình thức khen thưởng danh hiệu thi đua các cá nhân gồm:

1. Đối với các ngành kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp:

a. Lao động giỏi

b. Chiến sỹ thi đua cơ sở

c. Chiến sỹ thi đua tỉnh

d. Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

2. Đối với lực lượng Quân đội và Công an nhân dân:

a. Chiến sỹ giỏi

b. Chiến sỹ thi đua cơ sở

c. Chiến sỹ thi đua tỉnh

d. Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

Điều 8: Hình thức khen thưởng danh hiệu thi đua các tập thể gồm:

1. Đối với ngành kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp:

a. Tập thể lao động giỏi

b.Tập thể lao động xuất sắc

2. Đối với lực lượng Quân đội và Công an nhân dân:

a. Đơn vị giỏi:

b. Đơn vị quyết thắng.

Điều 9: Hình thức khen thưởng danh hiệu thi đua với hộ gia đình kiểu mẫu.

Ngoài các hình thức khen thưởng tại Nghị định số 56, tỉnh còn có các giải Văn học Nguyễn Trãi, giải Báo chí và một số chứng nhận khác.

Điều 10: Tiêu chuẩn cụ thể đối với các hình thức khen thưởng các danh hiệu thi đua quy định tại Điều 7 bao gồm:

1. Lao động giỏi, Chiến sỹ giỏi:

a. Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất-chất lượng tốt.

b. Chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương; Có tinh thần tự lực cánh sinh, đoàn kết, tương trợ , tích cực tham gia các phong trào thi đua

c. Tích cực học tập chính trị, văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ.

Danh hiệu lao động giỏi, chiến sỹ giỏi mỗi năm xét khen thưởng một lần và do Thủ trưởng cơ sở quyết định.

Cá nhân được khen thưởng lao động giỏi, chiến sỹ giỏi được cấp giấy chứng nhận có tiền thưởng theo chế độ quy định hiện hành.

2. Chiến sỹ thi đua cơ sở:

a. Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác huấn luyện, chiến đấu cao, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới.

b. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, có tinh thần tự lực cánh sinh, nêu cao tinh thần đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

c. Tích cực học tập chính trị, văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ:

Danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở mỗi năm xét khen thưởng một lần và do Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh quyết định. Riêng cán bộ lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, Bí thư, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch UBNĐ huyện, thị xã do Chủ tịch UBNĐ tỉnh xét quyết định.

Cá nhân được khen thưởng chiến sỹ thi đua cơ sở được cấp giấy chứng nhận kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

3. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:

Cá nhân được khen danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh là những người tiêu biểu xuất sắc nhất trong số chiến sỹ thi đua cơ sở và 3 năm liên tục là chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc chưa đủ 3 năm liền là chiến sỹ thi đua cơ sở thì thành tích phải đặc biệt xuất sắc của tỉnh, ngành, huyện, thị xã.

Danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: 5 năm xét hai lần vào năm thứ ba và năm thứ năm của kế hoạch 5 năm, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Cá nhân được khen thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được cấp giấy chứng nhận, được thưởng Huy hiệu Chiến sỹ thi đua và được thưởng theo chế độ quy định hiện hành.

4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

Cá nhân được khen thưởng danh hiệu chiến sỹ thì đua toàn quốc phải là những người tiêu biểu xuất sắc nhất trong số chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và 2 lần liên tục trở lên là chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.

Danh hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc 5 năm xét 1 lần vào năm cuối của kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Cá nhân được khen thưởng chiến sỹ thi đua toàn quốc được cấp giấy chứng nhận, được Huy hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc và tiền thưởng theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 11: Tiêu chuẩn cụ thể đối với hình thức khen thưởng danh hiệu thi đua tập thể.

1. Tập thể lao động giỏi, đơn vị giỏi :

a. Hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch được giao, tổ chức phong trào thi đua nền nếp và có hiệu quả thiết thực.

b. Có 30% cá nhân trong đơn vị được khen thưởng danh hiệu lao động giỏi hoặc chiến sỹ giỏi và không có người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

c. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quy định của địa phương, xây dựng tập thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.

Danh hiệu tập thể lao động giỏi, đơn vị giỏi mỗi năm xét khen thưởng 1 lần do Thủ trưởng, Giám đốc cơ sở quyết định.

Tập thể được khen thưởng lao động giỏi, đơn vị giỏi được cấp chứng nhận khen thưởng và một khoản tiền thẹo chế độ quy định hiện hành.

2. Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng:

a. Sáng tạo vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, có phong trào thi đua nề nếp, thiết thực được đơn vị bạn suy tôn.

b. Có ít nhất 50% cá nhân được khen thưởng danh hiệu lao động giỏi hoặc chiến sỹ giỏi, có cá nhân đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua và không có người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

c. Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quy định của địa phương tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng mỗi năm xét khen thưởng 1 lần do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng được cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền thưởng theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 12: Sở Giáo đục và Đào tạo phối hợp với Hội đồng Thi đua-khen thưởng tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện TĐKT Nhà nước hướng dẫn hình thức, tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua-khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể thuộc ngành Giáo dục trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 13: Tiêu chuẩn đối với danh hiệu Hộ gia đình kiểu mẫu:

1. Là hộ gia đình tổ chức lao động sản xuất, kinh doanh và công tác học tập đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.

2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc

3. Gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào của địa phương.

Danh hiệu Hộ gia đình kiểu mẫu mỗi năm xét 1 lần và do Chủ lịch UBND huyện, thị xã quyết định.

Hộ gia đình kiểu mẫu được cấp giấy chứng nhận kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 14: Hình thức khen thưởng cờ thi đua gồm:

1. Cờ thi đua của tỉnh: Các HTX thuộc các ngành nghề; đơn vị cơ sở thuộc các ngành do tỉnh quản lý; xã, huyện, thị xã; Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh được khen thưởng cờ thi đua của tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a. Hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao trong năm, thuộc loại tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.

b. Đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.

c. Có nhân tố mới, mô hình mới để đơn vị khác trong địa phương học tập, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.

Cờ thi đua của tỉnh mỗi năm xét khen thưởng một lần và do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Các đơn vị được khen thưởng cờ thi đua của tỉnh được thưởng cờ kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

2. Cờ thi đua của Chính phủ:

Hợp tác xã thuộc các ngành nghề, xã, huyện, thị xã; Sở, Ban, Ngành các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh được tặng cờ thi đua của Chính phủ phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a. Dẫn đầu các HTX thuộc các ngành nghề; dẫn đầu các xã, huyện, thị xã; dẫn đầu các Sở, Ban, Ngành; dẫn đầu các tổ chức chính trị-xã hội trong việc hoàn thành vượt mức toàn diện chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao trong năm.

b. Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác.

c. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.

Cờ thi đua của Chính phủ mỗi năm xét khen thưởng một lần và do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Các đơn vị được khen thưởng cờ của Chính phủ được thưởng cờ kèm theo khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 16: Hình thức khen thưởng giấy khen, bằng khen gồm:

Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

Giấy khen của Giám đốc Sở, Ban, Ngành và cấp tương đương thuộc UBND tinh.

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 17: Tiêu chuẩn cụ thể đối với các hình thức khen thưởng:

1. Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Chủ tịch UBNĐ huyện, thị xã; Giám đốc Sở, Ban, Ngành và tương đương là hình thức khen đối với cá nhân, tập thể được tiến hành thường xuyên khi kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục công trình, hoặc khen thưởng thành tích đột xuất gương người tốt việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị cơ sở xã huyện, thị xã và Sở, Ban, Ngạnh của tỉnh.

Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND xã phường, thị trấn quyết định, giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định; và giấy khen của Giám đốc Sở, Ban, Ngành và tương đương do Giám đốc Sở, thủ trưởng Ban, Ngành và tương đương quyết định.

Các đối tượng được khen thưởng giấy khen của các cấp được khen thưởng giấy khen kèm theo khung và tiền thường theo chế độ quy định hiện hành.

2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục hoặc hoàn thành cả công trình; thành tích đột xuất, gương người tốt việc tốt có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi địa phương.

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Các cá nhân, tập thể được khen thưởng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được khen thưởng bằng khen kèm theo khung bằng khen và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

Các cá nhân, tập thể người nước ngoài tổ chức quốc tế có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế văn hóa-xã hội của địa phương được khen thưởng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tiêu chuẩn:

a. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu của tỉnh.

b. Các cá nhân, tập thể đã được tỉnh khen thưởng bằng khen của tỉnh sau đó ba năm liên tục lập thành tích mới xuất sắc hơn; hoặc các cá nhân được khen thưởng chiến sỹ thi đua cơ sở từ 5 năm trở lên.

c. Tập thể được khen thưởng danh hiệu lao động xuất sắc hoặc đơn vị quyết thắng hộ gia đình kiểu mẫu từ 3 lần trở lên.

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Các cá nhân tập thể được khen thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng bằng khen, kèm theo khung bằng khen và tiên thưởng theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 18: Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương lao động các hạng được quy định như sau:

1. Huân chương lao động hạng ba đối với cá nhân là chiến sỹ thi đua cơ sở từ 10 lần trở lên, hoặc chiến sỹ thi đua tỉnh từ 3 lần trở lên, hoặc những người tiêu biểu trong những chiến sỹ thi đua toàn quốc, các tập thể xuất sắc tiêu biểu tính từ 5 năm trở lên.

2. Huân chương lao động hạng nhì: Đối với cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong những chiến sỹ thi đua toàn quốc 2 lần và các tập thể xuất sắc, tiêu biểu khu vực từ 3 năm trở lên.

3. Huân chương lao động hạng nhất đối với cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những người là chiến sỹ thi đua toàn quốc 3 lần và các tập thể xuất sắc tiêu biểu toàn quốc 4 năm trở lên.

Điều 19: Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các HTX thuộc các ngành nghề được thưởng Huân chương lao động các hạng phải căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:

1. Tiến độ tăng trưởng bình quân của doanh thu (đối với loại hoạt động kinh doanh). Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của giá trị tổng sản lượng, sản phẩm chủ yếu hoặc khối lượng công tác dịch vụ (đối với loại hoạt động công ích).

2. Năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước (đối với loại hoạt động kinh doanh). Năng suất, chất lượng sản xuất, chất lượng dịch vụ cao (đối với loại hoạt động công ích).

3. Bảo vệ môi trường tốt, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động.

Cá nhân, tập thể được khen thưởng Huân chương lao động các hạng được khen thưởng bằng Huân chương, kèm theo Huân chương, khung và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

Các cá nhân, tập thể người nước ngoài, tổ chức quốc tế được thưởng Huân chương lao động các hạng hoặc được khen Huân, huy chương hữu nghị được khen thưởng bằng, Huân chương, Bằng huy chương kèm theo Huân, Huy chương và khung bằng khen.

 

Chương III

THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 20: Việc khen thưởng các hình thức từ bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên đối với tập thể, cá nhân Sở, Ban, Ngành, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh do Bộ, Ngành, Đoàn thể TW xét trình với sự hiệp y của UBND tỉnh. Về việc chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách, quản lý lao động, chăm lo đời sống người lao động và thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của địa phương.

Việc khen thưởng các hình thức từ bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên đối với các cá nhân, tập thể thuộc tỉnh quản lý do tỉnh xét trình.

Điều 21: Việc xét khen thưởng thành tích đột xuất phải xét khen kịp thời; hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ bao gồm công văn đề nghị của Chủ tịch UBNĐ tỉnh kèm theo bản trích ngang thành tích. Đối với khen thưởng thành tích đột xuất do các huyện, ngành, đoàn thể đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng có đầy đủ thủ tục kịp thời như trên.

Điều 22: Việc xét khen thưởng các trường hợp khen thường xuyên khác phải qua so sánh, lựa chọn thành tích hàng năm trình khen và công bố khen thưởng vào các đợt.

1. Đợt ngày 1/5

2. Đợt ngày 2/9

3. Đợt ngày 27/7 (đối với thành tích LĐTB-XH)

4. Đợt ngày 20/11 nhân dịp ngày nhà giáo Việt Nam)

Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét khen 4 đợt trên gồm có:

Văn bản đề nghị xét khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh.

Bản thành tích cá nhân hoặc đơn vị được đề nghị khen thưởng có ý kiến xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp.

Văn bản hiệp y của các Bộ, Ngành, Đoàn thể TW theo quy định của TW.

Hồ Sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện thị xã; Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND tỉnh thực hiện theo quyết định số 503/2000/QĐ-UB ngày 5/6/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình xét duyệt khen thưởng.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ QŨY KHEN THƯỞNG

Điều 23: Cá nhân tập thể được khen thưởng ngoài việc được khen thưởng các hình thức giấy khen, bằng khen, cờ, Huy hiệu chiến sỹ thi đua, Huân huy chương... còn được kèm theo khung bằng khen và tiền thưởng theo chế độ hiện hành.

Điều 24: Mức thưởng tiền kèm theo các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Sở Tài chính-Vật giá.

Điều 25: Qũy khen thưởng được trích từ ngân sách Nhà nước và trích từ quy khen thưởng của các doanh nghiệp hàng năm.

Qũy khen thưởng gồm:

Qũy khen thưởng của tỉnh được trích từ ngân sách Nhà nước với mức 0,5% đến 1% chi ngân sách thường xuyên.

Qũy khen thưởng của các doanh nghiệp được hình thành và tỷ lệ được tính theo Nghị định số 59 ngày 3/1/1999 của Chính phủ.

Điều 26: Thủ trưởng cơ quan nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định hiện hành.

Đối với quyết định khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước do tỉnh chi trích trong qũy khen thưởng của tỉnh.

Điều 27: Sở Tài chính-Vật giá chủ trì phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua-KT tỉnh hướng dẫn cụ thể về tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng, về trích lập qũy và quyết toán qũy khen thưởng hàng năm.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiện toàn tổ chức thi đua-khen thưởng của cấp mình phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ.

Giao Hội đồng Thi đua-khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện thống nhất quy định này trên địa bàn tỉnh.

Điều 29: Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái quy định này đều bãi bỏ.

Điều 30: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban Ngành, Đoàn thể, Hội đồng Thi đua-KT tỉnh; Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.


Nguồn: vbpl.vn/hatay/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21094&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận