QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Về việc ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luậtcủa Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giaiđoạn 2003 - 2007)
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 59/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ vềchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miềnnúi;
Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt Chương trình phổ biên, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đếnnăm 2007;
Căn cứ Thông tư số 01/2003/TT-BTP ngày 14/3/2003 của Bộ Tư pháp hướngdẫn thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm2007,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷban Dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn2003 - 2007).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăngCông báo.
Điều 3.Các Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷban Dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc các địa phương chịu trách nhiễn thi hành Quyếtđịnh này./.
KẾ HOẠCH phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơquan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003 - 2007)
(ban hành kèm theo Quyết định số 8312003/QĐ-UBDT ngày 05 tháng 5năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
I. MỤC TIÊU
Phổbiến kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dântộc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về dân tộc, đặc biệt làđồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào vùng biên giới; tạo điều kiện để cán bộ,công chức và đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng pháp luật làm phương tiện, côngcụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao năng lực vận dụng, thihành pháp luật trên cương vị công tác và thực thi nhiệm vụ.
Nângcao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức làmcông tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, gópphần thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước vàtrong xã hội, bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốctế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, phục vụ sự nghiệpcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xâydựng cơ chế phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộctừ Trung ương đến địa phương có hiệu quả, đưa công tác phổ biến, giáo dục phápluật vào nề nếp.
II. YÊU CẦU
Kếthừa kết quả, đảm bảo tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện Kế hoạchtriển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi(giai đoạn 1998 - 2002) ban hành ngày 08/6/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ banDân tộc và Miền núi; Thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 củaThủ tướng Chính phủ và Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngangBộ "Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biếncác văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ"(khoản 4 Điều 4) tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phổ biến, giáo dụcpháp luật cho cán bộ, công chức của cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ươngđến địa phương và đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới. Lựachọn nội dung phù hợp với đối tượng được phổ biến để nâng cao hiệu quả của côngtác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Khaithác các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đang phát huy tácdụng có sáng tạo đổi mới trong phương thức thực hiện; lồng ghép công tác phổbiến, giáo dục pháp luật trong thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xãhội. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tuyêntruyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
III. NỘI DUNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Đối với cán bộ, công chúc:
Phổbiến, quán triệt, học tập nội dung các Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bẩy Ban Chấphành trung ương Đảng Khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, về côngtác dân tộc, về công tác tôn giáo, về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật vềđất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; các quyđịnh pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chốngtham nhũng, hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan, đơnvị, cơ sở; các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, chú trọng các quyđịnh pháp luật chuyên ngành gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, côngchức, các quy định pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phát huy truyềnthống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới:
Phổbiến sâu rộng về đường lối chủ trương, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng,pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết và các chủ trương của địa phươngvề phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, an ninh biên giới; các quy định phápluật gắn trực tiếp với cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các quyđịnh pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, các trình tự, thủ tục vềgiao đất rừng, giao khoán rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, khiếu nại, tố cáo, phòng chống ma túy, hôn nhân và gia đình, an toàngiao thông, bảo vệ môi trường, các chính sách chế độ mà người dân được hưởng,các quy định về thực hiện Quy chế dân chủ phù hợp với đặc thù địa bàn nông thônmiền núi. Phổ biến và hướng dẫn đồng bào thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thểtheo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; vận động đồng bào các dân tộcđịnh canh, định cư, xóa đói giảm nghèo; tuyên truyền Nghị định số 34/2000/NĐ-CPngày 18/8/2000 của Chính phủ về quy chế biên giới đất liền, ý nghĩa của việc kýkết Hiệp ước biên giới Việt - Trung, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, Hiệp địnhNghề cá để nhân dân thấy được trách nhiệm và quyền lợi ở khu vực biên giới,vùng biển; vận động đồng bào không vượt biên giới trái phép.
IV HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Tiếptục tổ chức các hội nghị phổ biến pháp luật theo từng thời gian với nội dungphù hợp cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc, của hệ thống cơ quan làm côngtác dân tộc ở địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới.
Tổchức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc,của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương và đồng bào dân tộcthiểu số, đồng bào vùng biên giới
Biênsoạn, phát hành các loại tài liệu pháp luật dưới dạng sách hỏi đáp về phápluật, sổ tay, tờ gấp, tờ rơi. Biên dịch và xuất bản tài liệu bằng tiếng dân tộcthiểu số.
Phổbiến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số qua hoạt động hòa giải;các phương tiện thông tin đại chúng; qua hoạt động văn hóa truyền thống; thôngqua hoạt động trợ giúp pháp lý...
Tiếptục tham gia chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên Tạp chí Dân tộc vàmiền núi, Báo Dân tộc và phát triển.
Kiệntoàn đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục phápluật từ Uỷ ban Dân tộc đến cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương; bố trícán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi công tác phổ biển, giáodục pháp luật ở Uỷ ban và các địa phương.
Củngcố, mở rộng lực lượng tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, gồm độingũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cán bộ tư vấnpháp luật, cán bộ trợ giúp pháp lý, Già làng, Trưởng bản, các vị chức sắc tôngiáo. Huy động và sử dụng lực lượng thanh niên tình nguyện, thanh niên xungkích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phốihợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,trao đổi kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác phổbiến, giáo dục pháp luật ở Trung ương và địa phương.
Phốihợp với Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng chỉ đạo và tổ chức thực hiện công táctuyên truyền cho đồng bào vùng biên giới tham gia tích cực các hoạt động bảo vệchủ quyền an ninh biên giới.
Duytrì, bổ sung, khai thác có hiệu quả Tủ sách pháp luật ở cơ quan và cơ sở.
Thựchiện các quy định của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủgiai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007 do Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáodục pháp luật của Chính phủ và Ban phối hợp công tác phổ biến, giáo dục phápluật trong các đoàn thể, tầng lớp nhân dân (Ban III) quy định và hướng dẫn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VụPháp chế của Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm:
Xâydựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn của Uỷ ban Dântộc trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc phê duyệt; hướng dẫn hệ thống cơquan làm công tác dân tộc ở địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm về phổ biến,giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới và đưacông tác này vào nề nếp ở địa phương; chủ trì, đôn đốc các đơn vị thuộc Uỷ banDân tộc và Ban Dân tộc các tỉnh thực hiện Kế hoạch này.
Chủtrì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cánbộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc; biên soạn tài liệu, xây dựng đề cương, hướngdẫn nội dung phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc chocán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới.
Phốihợp với Vụ Tổng hợp, Văn phòng Uỷ ban xây dựng dự toán kinh phí hàng năm đểtriển khai Kế hoạch này theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và cácvăn bản hướng dẫn thi hành theo tiểu mục 11, 12 của Mục 111 trong hệ thống Mụclục Ngân sách nhà nước.
Giúplãnh đạo Uỷ ban tham gia Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục phápluật của Chính phủ và Ban phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trongcác đoàn thể, tầng lớp nhân dân (Ban III).
Chủtrì phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnhbiên phòng), Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, ban hành vàthực hiện Đề án nâng cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số,đồng bào vùng biên giới theo Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/1/2003 củaThủ tướng Chính phủ.
Giúplãnh đạo Uỷ ban định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phổbiến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tácdân tộc ở địa phương, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất các hình thức, biện phápphổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả hơn; kịp thời bổ sung, điều chỉnh Kếhoạch cho sát với thực tế yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương và kịp thờiđộng viên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong côngtác phổ biến, giáo dục pháp luật và đề nghị Bộ Tư pháp trình các cơ quan cóthẩm quyền khen thưởng bằng hình thức khen thưởng cao đối với cơ quan, đơn vị,cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục phápluật.
CácVụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm:
Thủtrưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, côngchức của đơn vị thực hiện nghiêm túc và thường xuyên kiểm tra việc thực hiệncông tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình.
Cơquan làm công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm:
Quántriệt và tổ chức triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chínhphủ giai đoạn 2003 - 2007 (Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm2003); Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ banDân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003 -2007) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành.
Thamgia Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh để tổ chức, theo dõi việcthực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả.
Lựachọn các hình thức, biện pháp và nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợpcho đối tượng là cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùngbiên giới ở địa phương.
Tăngcường phối hợp tập huấn kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dụcpháp luật cho cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cho Già làng,Trưởng bản, Trưởng thôn, các vị chức sắc tôn giáo.
Địnhkỳ sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và gửi báo cáo về Uỷban Dân tộc./.