Chưng IQUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
Phối hợp công tác giữa UBND
tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Nghệ An.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
:
- Mối quan hệ giữa UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh đã được quy định trong Luật Công ngày đoàn ngày 30/6/1990 và Nghị định 133 HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn.
- UBND và Liên đoàn Lao động phối hợp giải quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh.
Điều 2: Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc:
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý của địa phương liên quan trực tiếp đến việc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của công nhân viên chức, người lao động và bàn các biện pháp thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của côgn dân viên chức và người lao động.
+ Tập hợp, tổ chức, giáo dục, động viên công nhân, viên chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân viên chức và người lao động.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân lao động có trình độ học vấn và tay nghề ngày càng cao, có năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới để mở rộng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức và củng cố lại các doanh nghiệp Nhà nước; có tác phong công nghệ và ý thức tổ chức kỷ luật để lao động đạt năng suất, chất luợng, hiệu quả ngày càng cao.
+ Kiểm tra giá msát việc thực hiện các cán bộ luật, nhất là Bộ luật lao động và Luật Công đoàn, các chế độ chính sách có liên quan đế nquyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Điều 3: Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện để các cấp công đoàn tham gia quản lý kế hoạch sản xuát kinh doanh, hoạt động trong cơ quan Nhà nước.
- Giải quyết kịp thời và thoả đáng các kiến nghị chính đáng, hợp pháp của công nhân, viên chức người lao động và của các cấp công đoàn..
- Tạo điều kiện và hỗ trợ một phần cơ sở vật chất cho tổ chức Công đoàn các cấp hoạt động.
Điều 4: Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức giáo dục động viên công nhân viên chức và người lao động phát huy quyền làm chủ và mọi tiềm năng lao động để thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra theo đúng các quy định của luật pháp.
- Báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư nguyện vọng của công nhân, viên chức, người lao động và hoạt động Công đoàn với UBND tỉnh.
- Tập hợp ý kiến của công nhân viên chức, người lao động về mọi vấn đề để tham gia với các cấp chính quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Phối hợp UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các cơ chế chính sách của tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 5
: Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hoặc bổ sung, sửa đổi những vấn đề lớn trong quy hoạch, kế hoạch, UBND tỉnh lấy ý kiến tham gia của Liên đoàn Lao động tỉnh (các văn bản dự thảo gửi Liên đoàn Lao động trước để có thời gian nghiên cứu và tham gia ý kiến).
- Trước khi triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật mới của Nhà nước, bổ sung, sửa đổi chủ trương, chính sách của địa phương có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công nhân viên chức, người lao động và tổ chức Công đoàn thì UBND tỉnh cần trao đổi với Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia để cùng phối hợp và thực hiện.
- Đối với cơ sở khi không nhất trí một vấn đề nào đó thì hai bên báo cáo lên cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp và cấp Công doàn tương đương để xi ý kiến chỉ đạo giải quyết. Nếu 2 bên vẫn không thống nhất thì người đứng đầu cơ quan Nhà nước quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 6: Các cấp chính quyền định kỳ 6 tháng cung cấp cho các tổ chức công đoàn những thông tin, tư liệu về tình hình kinh tế-xã hội và các chủ trương chính sách của Nhà nước ban hành liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.
Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các công đoàn cơ sở quán triệt đến tận công nhân, viên chức và người lao động các văn bản pháp quy của chính quyền để công đoàn cùng với chuyên môn động viên, giáo dục và tổ chức thực hiện.
Điều 7: Liên đoàn Lao động là một thành viên trong Hội đồng thi đua, khen thưởng bảo hộ lao động, Ban chỉ đạo quản lý đổi mới doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, Hội đồng lương, Hội đồng dự án giải quyết việc làm và các hội đồng xét duyệt những vấn đề khác có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân lao động.
Liên đoàn Lao động có trách nhiệm cử đại diện đủ năng lực và thẩm quyền tham gia các hội đồng, các ban chỉ đạo thực hiện các chủ trương công tác của chính quyền cùng cấp có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người công nhân lao động do UBND quyết định thành lập để phối hợp hoạt động có hiệu quả cao.
Điều 8: UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức phong trào hành động cách mạng và các phong trào thi đua trong công nhân viên chức và người lao động.
UBND đề ra mục tiêu nội dung thi đua hàng năm và Liên đoàn Lao động có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, đề ta những biện pháp, phát huy mọi tiềm năng của công nhân viên chức và người lao động thực hiện có hiệu quả những mục tiêu mà UBND đề ra, phối hợp với chuyên môn để trình Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị và các nhân xuất sắc.
Điều 9: UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng có kế hoạch phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giám dục, văn hoá, văn gnhệ, thể dục thể thao trong công nhân lao động.
Điều 10: Liên đoàn Lao động tỉnh cử người đại diện tham gia các đoàn kiểm tra giá msát việc chấp hành luật pháp và việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến quyền và lợi ích của công nhân viên chức và người lao động do UBND tổ chức khi cần thiết, Liên đoàn Lao động tổ chức kiểm tra theo Luật Công đoàn quy dịnh, Liên đoàn Lao động theo dõi giám sát nắm tình hình thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến quyền và lợi ích cuả công nhân lao động ở các cấp trên địa bàn.
Điều 11: UBND và Liên đoàn Lao động cần phối hợp giải quyết kịp thời các kiến nghị của cơ sở và công nhân lao động khi phát hiện những vi phạm chế độ chính sách. Liên đoàn Lao động tỉnh kiến nghị với UBND tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý nguời vi phạm và thông báo cho Liên đoàn Lao động tỉnh biết.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 12
: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch hoặc đại diện Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động (nếu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch đi vắng) được mời dự các cuộc họp của UBND bàn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và những vấn đề liên quan đến nghaĩa vụ và quyền lợi công nhân lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Uỷ viên UBND (nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng) được mời đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động khi bàn về các vấn đề liên quan đến việc làm, đời sống của công nhân viên chức và người lao động, nghe ý kiến của công nhân lao động và công đoàn kiến nghị với UBND những việc cần thiết để phối hợp giải quyết.
Điều 13: 6 tháng một lần Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh họp liên tịch để trao đổi những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác và giải quyết những vấn đề hai bên cùng quan tâm hoặc có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14
: Quy chế này được UBND tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh thảo luận, nhất trí và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 15: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành cấp tỉnh và Ban Thường vụ các Công đoàn ngành, UBND và các Công đoàn cơ quan cấp huyện, Liên đoàn Lao động thành phố, thị xã thủ trưởng các cơ quan doanh nghiệp, đơn vị tổ chức trong tỉnh và Ban Thường vụ công đoàn cơ sở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghiêm túc quy chế này và căn cứ vào quy chế này, xây dựng quy chế hoạt động cụ thể cho cấp mình.