Văn bản pháp luật: Quyết định 91/1997/QĐ-UB

Nguyễn Văn Lâm
Phú Thọ
STP tỉnh Phú Thọ;
Quyết định 91/1997/QĐ-UB
Quyết định
25/01/1997
25/01/1997

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy định một số điểm cụ thể khuyến khích các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Chủ tịch
1.997
UBND tỉnh Phú Thọ

Toàn văn

Phần V

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Về việc ban hành quy định một số điểm cụ thể

khuyến khích các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994.

Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22/6/1994 và Nghị định 29/CP ngày 12/5/1995.

Căn cứ quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ thời kì 1995 - 2010.

Xét đề nghị của Sở kế hoạch và đầu tư Phú Thọ tại tờ trình số 415/KH-KTN ngày 26/7/1996.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành quy định một số điểm cụ thể khuyến khích các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Sở tài chính vật giá, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Cục đầu tư phát triển, Giám đốc các ngân hàng chuyên doanh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Thủ trưởng các ngành có liên quan và các nhà đầu tư căn cứ quyết định thi hành.

Quy định

Một số điểm cụ thể khuyến khích các

dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

(Ban hành kèm theo quyết định số 91/QĐ-UB ngày 25 tháng 1 năm 1997 của UBND tỉnh Phú Thọ)

I- Những quy định chung

Điều 1: Tất cả các nhà đầu tư muốn được hưởng ưu đãi đầu tư phải thực hiện theo đúng luật khuyến khích đầu tư trong nước, đã được Quốc hội khoá 9 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/6/1994; Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước; các thông tư hướng dẫn số 06/UB-QLKT ngày 27/9/1995 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư) số 2367/BKH-QLKT ngày 27/5/1996 của Bộ Kế hoạch và đầu tư; số 94/TC-TCT ngày 22/12/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản khác của các Bộ, ngành có liên quan.

Quy định này tạo điều kiện trực tiếp giúp các nhà đầu tư thực hiện ý đồ đầu tư của mình đúng luật định, nhanh, gọn, thuận lợi đạt hiệu quả đầu tư cao nhất.

Điều 2: Tất cả các chủ đầu tư thuộc đối tượng áp dụng, được quy định tại điều 4 Luật khuyến khích đầu tư trong nước, điều 1,2,3,4,5 của Nghị định 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục đầu tư, thủ tục đất đai, giá thuê đất v.v... để các nhà đầu tư thuộc các đối tượng nêu trên đầu tư xây dựng mới, đầu tư chiều sâu, hoặc đầu tư mở rộng trên địa bàn Phú Thọ và hoạt động theo luật định.

II- Danh mục lĩnh vực và dự án được ưu đãi đầu tư.

Điều 3: Tất cả các dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị và công nghệ, có một trong các điều kiện sau được hưởng ưu đãi đầu tư.

1- Đầu tư vào các lĩnh vực và dự án được quy định tại danh mục A, kèm theo Nghị định 29/CP được cụ thể hoá đối với Phú Thọ (có phụ lục các danh mục dự án kèm theo).

a. Lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.

- Xây dựng và phát triển các vùng cây nguyên liệu công nghiệp ở Phú Thọ, có nhiều lợi thế như cây chè ở huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Sông Thao, Thanh Ba, cây mía ở Thanh Sơn, Sông Thao, Tam Thanh, cây quế ở Thanh Sơn, Yên Lập, cây cà phê ở Đoan Hùng.

- Trồng cây ăn quả, tiêu thụ hoặc chế biến sản phẩm từ quả: Chuối, hồng, vải, quýt, mơ.

- Trồng và bảo vệ rừng nguyên liệu công nghiệp, rừng phòng hộ, đặc dụng, kết hợp bảo vệ động vật rừng ở các huyện miền núi.

- Phát triển chăn nuôi và chế biến thịt gà, lợn, bò.

- Nuôi trồng thuỷ sản đầm Ao Châu, Chính Công (Hạ Hoà), đầm Meo (Sông Thao).

b. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ:

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các khu công nghiệp đã quy hoạch trong tỉnh: Bắc Việt Trì và đô thị Việt Trì theo quy hoạch được duyệt.

Đầu tư xây dựng mạng lưới cấp dẫn điện, nước sạch ở nông thôn.

Đầu tư các cơ sở dịch vụ cung ứng hàng hoá cho các xã miền núi, cụm xã miền núi.

Đầu tư xây dựng các khu du lịch: Đền Hùng, Ao Châu.

c. Lĩnh vực công nghiệp:

Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm (chế biến chè, sắn, ngô, rau quả, nước giải khát sinh tố chất lượng cao, các loại dầu thực vật).

Ngành sản xuất vật liệu xây dựng (gạch xây có chất lượng cao, vật liệu chịu lửa, chịu axit, vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu nhẹ, ximăng, tấm lợp, vật liệu trang trí nội thất).

Ngành khai thác chế biến khoáng sản (Pen spát, cao lanh, nước khoáng, Pi rít, cát, sỏi, đá cho xây dựng, lân vi sinh từ than bùn).

Ngành dệt, may, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy, đồ dùng trong nhà, dụng cụ học tập.

Ngành cơ khí phục vụ kinh tế đồi rừng, vận tải thuỷ bộ, phục vụ công nghiệp hóa nông nghiệp, ngành điện tử tin học.

Các ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ: Mây tre đan, dệt thảm, sơn mài, đồ mộc, đồ gốm

2- Đầu tư vào 5 huyện miền núi của tỉnh: Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà, Đoan Hùng, Sông Thao và các xã miền núi thuộc các huyện thị khác trong tỉnh.

3- Đầu tư cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại, có 1 trong những tiêu chuẩn quy định tại mục 2 điều 15 Nghị định 29/CP.

4- Các dự án mà từ khi bắt đầu đi vào sản xuất có sử dụng lao động (đối với dự án đầu tư mở rộng nâng cao năng lực là số lao động tăng thêm) tối thiểu:

đô thị Việt Trì: 300người

thị xã Phú Thọ và các vùng khác trong tỉnh: 100 người

các vùng thuộc mục 2: 50 người.

III- Những ưu đãi khuyến khích đầu tư.

Điều 4: Các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư trong nước, ngoài các khoản hỗ trợ đầu tư được hưởng theo quy định tại điều 1, luật khuyến khích đầu tư trong nước; mục 2,3 điều 7 Nghị định 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ, thông tư 94/TC-TCT ngày 22/12/1995 của Bộ Tài chính còn được hưởng các khoản hỗ trợ sau:

1- Khi dự án được thực hiện, chủ đầu tư không phải hoàn trả kinh phí chuẩn bị đầu tư mà ngân sách tỉnh đã bỏ ra chuẩn bị trước đó, đối với tất cả các thành phần kinh tế.

2- Được giao đất đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và được thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khác một cách thuận lợi, nhanh gọn.

Thời gian, diện tích giao đất và cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật đất đai và các văn bản quy định hiện hành.

Ưu tiên vị trí đất một cách hợp lý và có nhiều lợi thế, so sánh trong phạm vi quy hoạch mặt bằng xây dựng đã được duyệt.

Giá cho thuê đất, giá đất làm cơ sở để tính thuế, tuỳ theo thứ tự ưu tiên, được tính thấp hơn so với mức giá trong bảng giá đất mà UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành, song không thấp hơn mức giá tối thiểu trong khung giá đất được quy định tại Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

3- Trong từng trường hợp cụ thể đối với lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, ngân sách tỉnh có thể xem xét cho vay hỗ trợ không tính lãi, theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Ngân sách tỉnh sẽ thu hồi dần vốn cho vay theo thời hạn và tiến độ thu hồi vốn đã được duyệt của dự án.

Điều 5: Các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư trong nước, ngoài các khoản ưu đãi về thuế quy định tại điều 10, luật khuyến khích đầu tư trong nước, điều 16, 18, 20, 21, 22, 13 nghị định 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ. Thông tư 94/TCT ngày 22/12/1995 của Bộ Tài chính còn được hưởng khoản ưu đãi sau:

- Dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư, vì điều kiện khách quan chưa trả được nợ tín dụng đầu tư đúng kỳ, thì 1 số năm đầu được chậm nộp các khoản ngân sách trong năm vào cuối năm.

IV- Trách nhiệm các cấp, các nghành và các chủ dự án:

Điều 6: Sở kế hoạch - Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn lập, thẩm định hồ sơ xin ưu đãi đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt. Các ngành, các cấp có liên quan phải ưu tiên tạo mọi điều kiện để dự án được thực hiện trong thời gian nhanh nhất.

Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hàng năm UBND tỉnh sẽ thông báo bổ sung danh mục dự án theo thứ tự ưu tiên được ưu đãi đầu tư.

Điều 7: - Các chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin ưu đãi đầu tư theo nội dung hướng dẫn tại thông tư số 06/UB-QLKT ngày 27/9/1995 và Thông tư số 2367/BKH, ngày 27 tháng 5 năm 1996 của Bộ kế hoạch và đầu tư.

- Hồ sơ phải đóng thành quyển, ngoài bìa ghi rõ: Hồ sơ xin ưu đãi đầu tư và lập thành 2 bộ đối với loại đã được phê duyệt dự án khả thi, 7 bộ đối với loại chưa được phê duyệt dự án khả thi.

V- Điều khoản thi hành.

Điều 8: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện các ngành, các cấp, các nhà đầu tư có đề xuất, kiến nghị phải báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết kịp thời.

Điều 9: Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại điều 12 và 13, 14,15,16,17 của luật khuyến khích đầu tư trong nước. Các văn bản quy định khác của pháp luật và các điều khoản trong bản quy định này.

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XẾP THEO THỨ TỰ ƯU TIÊN

(Kèm theo quyết định số 91/QĐ-UB ngày 25/1/1997 của UBND tỉnh Phú Thọ)

I- Lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp:

1- Dự án trồng và phát triển chè.

2- Dự án trồng và phát triển vùng mía.

3- Dự án trồng và phát triển cây cà phê.

4- Dự án trồng và phát triển cây quế.

5- Dự án trồng và phát triển cây ăn quả.

6- Dự án phát triển vùng rau sạch.

7- Dự án trồng và phát triển vùng nguyên liệu giấy.

8- Dự án trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ.

9- Dự án chăn nuôi, sin hoá đàn bò.

10- Dự án chăn nuôi, nạc hoá đàn lợn.

11- Dự án chăm sóc gia súc.

12- Dự án chăn nuôi gia cầm.

13- Dự án nuôi trồng thuỷ sản ở hồ đầm miền núi.

14- Dự án đổi mới thiết bị ấp và đàn gà giống.

II- Lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng - dịch vụ.

1- Xây dựng công trình thuộc cơ sở hạ tầng ở khu công nghiệp Bắc Việt Trì.

2- Đầu tư xây dựng mạng lưới cấp dẫn điện ở nông thôn.

3- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn.

4- Đầu tư xây dựng kho dự trữ cửa hàng cung ứng dịch vụ hàng hoá ở khu vực miền núi.

5- Đầu tư xây dựng các cửa hàng sách ở miền núi.

6- Đầu tư cơ sở dạy nghề, giải quyết việc làm.

7- Dự án phát triển du lịch.

III- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp:

A - Chế biến Nông sản thực phẩm:

1- Dự án chế biến chè.

2- Dự án chế biến tinh bột ngô, sắn cao cấp.

3- Dự án chế biến thực phẩm.

4- Dự án sản xuất dầu thực vật.

5- Dự án chế biến hoa quả và đồ uống sinh tố, chế biến các sản phẩm từ quả.

6- Dự án sản xuất nước khoáng thiên nhiên.

7- Dự án sản xuất đường Glucoza.

8- Dự án chế biến thịt gà, lợn, bò.

B - Sản xuất vật liệu xây dựng:

1- Dự án sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp.

2- Dự án sản xuất vật liệu nhẹ trong xây dựng.

3- Dự án sản xuất vật liệu chịu lửa, chịu axit.

4- Dự án sản xuất gạch xây cao cấp.

5- Dự án sản xuất gạch men kính.

6- Dự án sản xuất tấm lợp, vật liệu trang trí nội thất.

7- Dự án sản xuất xi măng.

8- Dự án sản xuất linh kiện, vật liệu xây dựng từ kính + nhựa cao cấp.

C - Khai khoáng sản xuất hoá chất phân bón:

1- Dự án khai thác chế biến Penspát, cao lanh.

2- Dự án khai thác tuyển cát sỏi.

3- Dự án khai thác đá và sản xuất vật liệu từ đá.

4- Dự án sản xuất lân vi sinh từ than bùn.

5- Dự án sản xuất phèn.

6- Dự án sản xuất chế biến dược, sản xuất muối Iốt.

D - Sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu:

1- Dự án sản xuất hàng may trong nước và xuất khẩu.

2- Dự án sản xuất hàng thể thao.

3- Dự án sản xuất hàng dệt.

4- Dự án sản xuất giấy vệ sinh, bao gói cao cấp và các sản phẩm từ giấy.

5- Dự án sản xuất bột giấy.

6- Dự án sản xuất hàng mây tre đan, sơn mài, thủ công mỹ nghệ.

7- Dự án sản xuất dụng cụ học tập.

E - Sản xuất thiết bị máy móc, cơ khí - điện tử:

1- Dự án sản xuất thiết bị máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến sản phẩm nông nghiệp.

2- Dự án đóng mới phương tiện vận tải thuỷ, bộ.

3- Sản xuất thiết bị và linh kiện điện tử - tin học và sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.

4- Đầu tư thiết bị in ốp sét hiện đại.


Nguồn: vbpl.vn/phutho/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5470&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận