Văn bản pháp luật: Quyết định 92/2003/QĐ-BBCVT

Đỗ Trung Tá
Toàn quốc
Công báo số 55+56/2003;
Quyết định 92/2003/QĐ-BBCVT
Quyết định
Hết hiệu lực toàn bộ
02/07/2003
26/05/2003

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Bộ trưởng
2.003
Bộ Bưu chính, Viễn thông

Toàn văn

No tile

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyênInternet.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Căn cứ Pháp lệnh Bưuchính, viễn thông số43/2002/PL-UBTVQHI0 ngày 25/5/2002 của y ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/200/ của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụngdịch vụ Internet;

Căn cứ Nghị định số90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Viễn thông,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết địnhnày bản "Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Intemet".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanhtra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông; các tổchức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động Internettại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet

(ban hành theo Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT ngày 26/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông).

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đồi tượng điềuchỉnh.

Bản Quy định này điềuchỉnh việc quản lý và sử dụng tài nguyên lnternet đối với mọi tổ chức, cá nhântrong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Intemet tạiViệt Nam.

Điều 2. Tài nguyên Internet.

Tài nguyên Internet làmột phần của tài nguyên thông tin quốc gia, đóng vai trò quan trọng đối với cáchoạt động lnternet phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và cóhiệu quả.

Nghiêm cấm sử dụng tàinguyên Internet vào mục đích chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, gây rối an ninh, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹtục của dân tộc.

Nghiêm cấm việc chuyểnnhượng, cho thuê, bán lại tài nguyên Intemet dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 3. Cơ quan quản lý tài nguyênInternet.

Trung tâm InternetViệt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý, phân bổ, giámsát và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam.

Điều 4. Các thuật ngữ.

Các thuật ngữ sử dụngtrong bản Quy định nào được hiểu như sau:

1. Tài nguyên Internetbao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trênphạm vi toàn cầu. Tài nguyên lntemet bao gồm:

Tên miền (DN);

Địa chỉ Internet haycòn gọi là địa chỉ IP(IPv4, IPv6);

Số hiệu mạng (ASN);

Số và tên khác được các tổ chứcquốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Intemet quy định.

2. Tên miền là tên đượcsử dụng để định danh các dịa chỉ Internet.

2.1. Tên miền cấp caonhất:

2.1.1. Tên miền cấpcao nhất dùng chung (gTLD) bao gồm các tên miền sau:

.COM; .NET; .EDU;.ORG; .INT; .BIZ; .INFO; NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM; .COOP và những tên miềndùng chung khác do các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên lnternet quyđịnh.

2.1.2. Tên miền cấpcao nhất dùng cho các quốc gia (ccTLD) bao gồm các tên miền được quy định theochuẩn quốc tế về mã quốc gia [ISO3166]. Các tên miền quốc gia thay đổi khi cóthêm các quốc gia, lãnh thổ mới hoặc khi sáp nhập các quốc gia lại với nhau.Tên miền cấp cao nhất của Việt Nam là tên miền quốc gia .VN.

2.2. Dưới tên miền cấpcao nhất là tên miền cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5.

3. Địa chỉ Internet làđịa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ.

3.1. Địa chỉ IPv4 gồmcó địa chỉ Lớp A, Lớp Bvà Lớp C đang được sử dụng.

3.2. Địa chỉ IPv6 làthế hệ địa chỉ mới sẽ sử dụng trong tương lai.

4. Số hiệu mạng (ASN) là số được sửdụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào các hoạt động định tuyến chungtrên Internet.

5. Hệ thống máy chủtên miền (DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địachỉ IP tương ứng với một tên miền khiđược hỏi đến.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Trungtâm Internet Việt Nam.

1. Tham gia đại diệnchính thức về Internet của Việt Nam, tham gia các hoạt động của các tổ chứcInternet quốc tế liên quan đến tài nguyên mạng Intemet. Phối hợp, hợp tác vớicác tổ chức quốc tế để khai thác dự phòng hệ thống máy chủ tên miền (DNS) chotên miền quốc gia.VN. Đăng ký, duy trì tài nguyên Internet sử dụng ở Việt Namvà phát triển sử dụng tên miền quốc gia .VN.

2. Thiết lập, khaithác và duy trì hoạt động 24 giờ/ngày liên tục trong năm hệ thống máy chủ tênmiền (DNS) đối với tên miền quốc gia .VN. Phối hợp với các hệ thống DNS cấp dưới đảm bảo tốt cho hoạtđộng lnternet ở Việt Nam bảo vệ dữ liệu tênmiền.

3. Kiểm tra, giám sátviệc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng và tên miền đã cấp cho các cơ quan, tổchức, cá nhân tham gia hoạt động lnternet. Được quyền yêu cầu các cơ quan, tổchức, cá nhân tham gia hoạt động Intemet cung cấp các thông tin và các số liệuthống kê liên quan tới hoạt động Internet.

4. Đảm bảo cung cấpđầy đủ địa chỉ IP, số hiệu mạng đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức.

5. Quản lý, phân bổtài nguyên Internet công bằng, hợp lý. Trực tiếp phân bổ tài nguyên Internettrừ trường hợp phân cấp tại bản Quy định này. Ban hành các biểu mẫu liên quan,tạo điều kiện dễ dàng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tàinguyên lntemet, tiến tới đăng ký trực tuyến qua mạng.

6. Được thu phí và lệphí tài nguyên Internet theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâmInternet Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của các cơquan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet.

1. Các cơ quan, tổchức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet đều đượcquyền đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 sau tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia.VN và có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thôngtin của mình trên Internet.

2. Các cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với lnternet được quyền đăng kýsử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng.

3. Các cơ quan, tổchức, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại tài nguyên Internet cho Trung tâmInternet Việt Nam khi không còn có nhu cầu sử dụng nữa.

4. Các cơ quan, tổchức của hệ thống chính trị bao gồm: Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chứcchính trị khác chỉ được sử dụng tên miền dưới tên miền quốc gia .VN và lưu giữthông tin trong các máy chủ có địa chỉ IP Việt Nam.

5. Báo điện tử ngoàiviệc sử dụng tên miền dưới tên miền quốc gia .VN có thể đăng ký sử dụng thêmtên miền dưới tên miền dùng chung (gTLD).

6. Các tổ chức, cánhân khác được quyền đăng ký sử dụng tên miền dưới tên miền quốc gia .VN hoặc dướitên miền dùng chung (gTLD). Các tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tên miền dướitên miền dùng chung (gTLD) này sau 24 giờ kể từ khi thông báo cho Trung tâmInternet Việt Nam biết tại Website http://www.gtld.info.vn.

7. Các tổ chức, cánhân ở nước ngoài nếu không vi phạmpháp luật Việt Nam đều được quyền xin đăng ký tên miền dưới tên miền quốc gia.VN thông qua Trung tâm Internet Việt Nam và phải tuân thủ các quy định về quảnlý và sử dụng tài nguyên Intemet của bản Quy định này.

8. Các cơ quan, tổchức, doanh nghiệp được quyền:

8.1. Quy định thủ tụcđăng ký tên miền trong phạm vi tên miền của mình nhưng không được trái với cácđiều khoản của bản Quy định này.

8.2. Thực hiện quản lývà phân bổ các tên miền dưới tên miền riêng của mình.

8.3. Đăng ký trực tiếpđịa chỉ IP và số hiệu mạng từ các tổ chứcquốc tế chỉ trong trường hợp Bộ Bưuchính, Viễn thông cho phép.

8.4. Không được sửdụng những vùng địa chỉ IP nằmngoài phạm vi Trung tâm lnternet Việt Nam quản lý, phân bổ và không được phépđịnh tuyến những địa chỉ đó trên mạng trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế.

Chương III

TÊN MIỀN

Điều 7. Tên miền cấp cao nhất (TLD).

1. Tên miền Việt Nam.VN là tên miền quốc gia ở cấpcao nhất (ccTLD) theo cấu trúc mã quốc gia ISO3166 chung của thế giới, được quyđịnh cho các máy chủ Intemet đăng ký tại Việt Nam.

2. Số cấp tên miền tối đa, kể cả tênmiền cấp cao nhất .VN được quy định là 5 cấp và đảm bảo sự duy nhất của tênmiền trong phạm vi tên miền cấp đó.

Điều 8. Tên miền cấp 2 (SLD).

1. Tên miền cấp 2chung (gSLD) là các tên miền Internet phần theo lĩnh vực, gồm các tên miền sauđây:

1.1. COM.VN: Dành chotổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động thương mại.

1.2. BIZ.VN: Dành chocác tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, tương đương với COM.VN.

1.3. EDU.VN: Dành chocác cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới giáo dục, đàotạo.

1.4. GOV.VN: Dành chocác cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước ở Trung ương và địa phương.

1.5. NET.VN: Dành chocác cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chức năng về mạng nói chung.

1.6. ORG.VN: Dành chocác tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạtđộng liên quan đến lĩnh vực chính trị, xã hội.

1.7. INT.VN: Dành chocác tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

1 8. AC.VN: Dành chocác tổ chức nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liênquan tới lĩnh vực nghiên cứu.

1.9. PRO.VN: Dành chocác tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành cao.

1.10. INFO.VN: Dànhcho các tổ chức cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin về các lĩnh vực kinh tếchính trị, văn hóa, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tớilĩnh vực cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin và thông tin cá nhân.

1.11. HEALTH.VN: Dànhcho các tổ chức y tế, dược phẩm và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạtđộng liên quan tới lĩnh vực y tế, dược phẩm.

1.12. NAME.VN: Dànhcho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet.

1.13. Những tên miềnkhác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.

2. Tên miền cấp 2 theođịa giới hành chính là tên miền Internet phân theo tên tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương, gồm:

ANGIANG.VN

BARIA-VUNGTAU.VN

BACLIEU.VN

BACCAN.VN

BACGIANG.VN

BACNINH.VN

BENTRE.VN

BINHDUONG.VN

BINHDINH.VN

BINHPHUOC.VN

BINHTHUAN.VN

CAMAU.VN

CAOBANG.VN

CANTHO.VN

DANANG.VN

DACLAC.VN

DONGNAI.VN

DONGTHAP.VN

GIALAI.VN

HAGIANG.VN

HANAM.VN

HANOI.VN

HATAY.VN

HATINH.VN

HAIDUONG.VN

HAIPHONG.VN

HOABINH.VN

HUNGYEN.VN

TP-HOCHIMINH.VN

KHANHHOA.VN

KIENGIANG.VN

KONTUM.VN

LAICHAU.VN

LANGSON.VN

LAOCAI.VN

LAMDONG.VN

LONGAN.VN

NAMDINH.VN

NGHEAN.VN

NINHBINH.VN

NINHTHUAN.VN

PHUTHO.VN

PHUYEN.VN

QUANGBINH.VN

QUANGNAM.VN

QUANGNGAI.VN

QUANGNINH.VN

QUANGTRI.VN

SOCTRANG.VN

SONLA.VN

TAYNINH.VN

THAIBINH.VN

THAINGUYÊN.VN

THANHHOA.VN

THUATHIENHUE.VN

TIENGIANG.VN

TRAVINH.VN

TUYENQUANG.VN

VINHLONG.VN

VINHPHUC.VN

YENBAI.VN

 

3. Mỗi một nhà cungcấp dịch vụ kết nối lntemet IXP, dịch vụ truy nhập Intemet ISP, dịch vụ ứngdụng lnternet OSP hoặc dịch vụ thông tin Intemet ICP và các trường hợp khác đượcBộ Bưu chính, Viễn thông cho phép được quyền đăng ký một tên miền cấp 2 dướitên miền quốc gia .VN.

Điều 9. Nguyên tắc đăng ký tên miền.

1. Những nguyên tắcchung.

1.1. Khuyếnkhích sử dụng rộng rãi tên miền dưới tên miềnquốc gia .VN. Ưu tiên những tên miền trực tiếptham gia hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam.

1.2. Tên miền là do tổchức, cá nhân tự chọn, tuân theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp vớicác quy định về sở hữu trí tuệ và các quy định nêu trong bản Quy định này.

1.3. Đăng ký theonguyên tắc bình đẳng, không phụ thuộc vào người đăng ký là một cá nhân hay mộttổ chức. Tổ chức, cá nhân đăng ký trước đượcxét cấp trước.

1.4. Tên miền chỉ đượccấp phát khi có đầy đủ thông tin về máy chủ tên miền mà nó được đặt hoặc tênmiền đích mà nó trỏ tới.

1.5. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký tênmiền phải giải thích rõ mối liên quan của tên miền xin đăng ký với hoạt độngcủa mình, hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cungcấp cho trung tâm Intemet Việt Nam.

2. Tên miền đăng kýkhông được bao gồm các cụm từ xâm phạm đến lợi ích của quốc gia hoặc không phùhợp với đạo đức xã hội, với nếp sống, văn hóa dân tộc.

3. Tránh đăng ký cáctên miền liên quan tới tên các địa danh danh nhân, lãnh tụ hay liên quan tớicác tên chung của một ngành kinh tế, chủng loại hàng hóa, sản phẩm, tên cácloại dược phẩm, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội. Trong trườnghợp có nhu cầu đăng ký cần có sở cứ rõ ràng.

Điều 10. Thủ tục đăng ký, sử dụng tênmiền.

1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm InternetViệt Nam bao gồm:

Đơn xin Đăng ký tênmiền theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

Quyết định thành lậphoặc giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện đối vớicác cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩuthường trú đối với các cá nhân; hoặc hộ chiếu cùng thẻ thường trú hoặc chứngnhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối vớicá nhân là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

2. Địa chỉ nhận hồ sơ.

Trung tâm lntemet ViệtNam 115 Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội hoặc 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận 1thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại Website: http://www.vnnic.net.vntrong trường hợp đăng ký trực tuyến.

3. Thời gian trả lờikết quả trong thời hạn tối đa 4 ngày làm việc trên Website của Trung tâmInternet Việt Nam kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Những tên miền xét thấy cókhả năng tranh chấp sẽ được thông báo quảng bá tại Websitehttp://www.vnnic.net.vn của Trung tâm Internet Việt Nam trong 3 ngày làm việc,nếu không có tranh chấp, tên miền đó mới được xét cấp chính thức.

4. Các tổ chức, cánhân đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 theo tên mạng của cácnhà cung cấp dịch vụ lnternet nào thì trực tiếp làm việc với các nhà cung cấpdịch vụ đó.

5. Tên miền đã đượccấp phát phải đi vào hoạt động sau thời hạn tối đa là 60 ngày, quá thời hạn nàytên miền đó sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

Điều 11. Lưu giữ tên miền.

1. Tên miền phải đượckhai báo và lưu giữ trên một máy chủ có năng lực bảo đảm an toàn thông tin.Việc lưu giữ tên miền trên máy chủ nào tùy thuộc vào khả năng và sự lựa chọncủa tổ chức, cá nhân đăng ký.

2. Việc trao đổi thôngtin trong quá trình sử dụng tên miền, bảo trì tên miền được thực hiện bằng cáchình thức như gửi văn bản, giao diện web hoặc bầng thư điện tử.

Điều 12. Thay đổi tên miền.

Thay đổi tên miền baogồm:

1. Thay đổi hoàn toàntên miền là đăng ký một tên miền mới theo thủ tục đăng ký, sử dụng tên miền quyđịnh tại Điều 10 bản Quy định này.

Trong trường hợp nàytên miền cũ sẽ bị hủy bỏ.

2. Thay đổi các thôngtin liên quan đến sự hoạt động và quản lý của tên miền như các thông số kỹthuật, địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax, Email, v.v.... Những thông tinthay đổi đó phải được điền vào bản khai "Thay đổi tên miền" theo mẫudo Trung tâm Internet Việt Nam quy định và gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam.

Điều 13. Tạm ngừng, hủy bỏ tên miền.

1. Hủy bỏ tênmiền trong các trường hợp sau:

1.1. Tên miền được hủybỏ nếu nhận được yêu cầu bằng văn bản hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhânđăng ký.

1.2. Vi phạm pháp luậttheo văn bản kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.3. Tên miền sẽ bịhủy bỏ sau 30 ngày kể từ khi tạm ngừng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếptục vi phạm.

2. Tạm ngừng sử dụngtên miền trong các trường hợp sau:

2.1. Vi phạm nhữngđiều, khoản của Quy định nay.

2.2. Quá thời hạnthanh toán phí duy trì tên miền theo quy định.

3. Gửi thông báo.

3.1. Trung tâmlnternet Việt Nam sẽ gửi thông báo tạm ngừng hay hủy bỏ cho các tổ chức, cánhân đang sử dụng tên miền.

3.2. Việc tạm ngừnghay hủy bỏ sẽ được thực hiện ngay trên hệ thống máy chủ tên miền, cơ sở dữ liệutên miền quốc gia.

4. Khôi phục tên miền.

Trừ trường hợp tênmiền bị hủy bỏ theo khoản 1.1 và 1.2 của Điều này, tất cả tên miền bị hủy đều đượclưu giữ lại tối đa 30 ngày để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khôi phụctên miền cũ khi có khả năng sử dụng lại.

Chương IV

ĐỊA CHỈ IP

Điều 14. Nguyên tắc cấp phát và sử dụngđịa chỉ IP.

1. Địa chỉ IP cấp phát phải đảm bảo:

1.1. Tính duy nhất vàtính có đăng ký trên mạng Internet.

1.2. Tạo khả năng dễdàng cho việc định tuyến.

1.3. Tiết kiệm, côngbằng.

2. Địa chỉ IP được cấp phát cho nhu cầu sửdụng thực tế đồng thời có xem xét tới một số thông tin dự báo về phát triểnmạng trong tương lai.

3. Các địa chỉ IP sử dụng trên mạng lntemet ViệtNam đều phải nằm trong vùng địa chỉ do các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tàinguyên Internet quy hoạch và phân bổ cho Việt Nam.

4. Các dịa chỉ đượccấp phát chỉ được sử dụng ở Việt Nam, nếu quá thời hạn 6 tháng không sử dụngtrên mạng các địa chỉ đó sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

5. Địa chỉ IP do Trungtâm Intemet Việt Nam cấp phát có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Các cơ quan, tổ chức,cá nhân tham gia hoạt động Internet phải thực hiện chính sách định tuyến vàquảng bá các vùng địa chỉ này theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam.

6. Việc cấp phát cácvùng địa chỉ IP mới chỉ được xem xét khi vùngđịa chỉ cũ đã sử dụng trên 80%.

Điều 15. Thủ tục đăng ký địa chỉInternet.

1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm lnternetViệt Nam bao gồm:

Đơn xin "Đăng kýĐịa chỉ Internet" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

Quyết định thành lậphoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.

2. Địa chỉ nhận hồ sơ.

Trung tâm InternetViệt Nam 115 Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội hoặc 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm,quận 1 thành phố HồChí Minh hoặc tạiWebsite http://www.vnnic.net.vn trong trường hợp đăng ký trực tuyến.

3. Thời hạn trả lờihoặc thông báo vùng địa chỉ cấp phát cho cơ quan tổ chức, doanh nghiệp đăng kýchậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

Chương V

SỐ HIỆU MẠNG (ASN)

Điều 16. Nguyên tắc cấp phát và sử dụngSố hiệu mạng (ASN).

1. Số hiệu mạng cấpphát phải đảm bảo:

1.1. Tính duy nhất vàtính có đăng ký trên mạng Internet.

1.2. Tạo khả năng dễdàng cho việc định tuyến.

1.3. Tiết kiệm, côngbằng.

2. Nhu cầu sử dụngthực tế của các tổ chức.

3. Sử dụng số hiệumạng vào vùng địa chỉ IPcủa Việt Nam vớichính sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ cóchính sách định tuyến khác nhau.

4. Các tổ chức đượccấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.

5. Số hiệu mạng sẽ bị thu hồi nếu quáthời hạn 6 tháng số hiệu mạng đó không được đưa vào sử dụng trên lnternet.

Điều 17. Thủ tục đăng ký số hiệu mạng.

1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm InternetViệt Nam bao gồm:

Đơn xin "Đăng kýSố hiệu mạng" theo mẫu doTrung tâm Intemet Việt Nam quy định.

Quyết định thành lậphoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.

2. Địa chỉ nhận hồ sơ.

Trung tâm InternetViệt Nam 115 Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội hoặc 21 Nguyễn Bỉnh Khiêm,quận 1 thành phố HồChí Minh hoặc tạiWebsite http://www.vnnic.net.vn trong trường hợp đăng ký trực tuyến.

3. Thời hạn trả lờihoặc thông báo số hiệu mạng được cấp phát cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệpđăng ký chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

Chương VI

PHÍ VÀ LỆ PHÍ

Điều 18. Thanh toán phí và lệ phí.

1. Các khoản phí và lệphí theo quy đinh của BộTài chính phải đượcthanh toán cho Trung tâm lnternet Việt Nam trước khi tài nguyên Intemet đượccấp phát và đi vào hoạt động hoặc tiếp tục được duy trì hoạt động trên mạng.

2. Khi tên miền đã đượcchấp nhận, các loại phí liên quan phải được thanh toán trong thời hạn tối đa là20 ngày, sau thời hạn này, tên miền đó sẽ được tự do cho các chủ thể khác đăngký. Phí duy trì tài nguyên trả theo từng năm hay nhiều năm tùy chọn, chậm nhấtlà sau 20 ngày kể từ khi nhận được giấy báo thanh toán.

3. Trung tâm lnternetViệt Nam có trách nhiệm thu các khoản phí và gửi giấy báo thanh toán khi đếnhạn.

4. Các cơ quan, tổchức, cá nhân sử dụng tên miền phải trực tiếp thanh toán cho Trung tâm InternetViệt Nam. Trong trường hợp ủy quyền cho các tổ chức khác thanh toán giúp, haibên cần thỏa thuận với nhau để phù hợp với quy định thanh toán phí và lệphí này.

Điều 19. Cơ sở thu phí, lệ phí.

1. Mỗi một bản ghi tênmiền trong máy chủ tên miền quốc gia được tính là một tên miền để thu phí, lệphí.

2. Mức phí, lệ phítheo quy định của BộTài chính về thuphí, lệ phí tài nguyên Intemet.

 

Chương VII

GII QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Giải quyết khiếu nại.

1. Khi có khiếu nại vềviệc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, các bên có liên quan có thể gửivăn bản yêu cầu Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết. Khi nhận được văn bảnyêu cầu, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếunại theo quy định hiện hành của pháp luật. Nếu khiếu nại có liên quan đến việcgiải quyết tranh chấp về tên miền giữa các bên, Trung tâm Internet Việt Nam cầnkhuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các bên tự thỏa thuận giải quyếttranh chấp. Trong trường hợp các bên không tự thỏa thuận được, Trung tâmInternet Việt Nam xem xét quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành của phápluật.

2. Nếu không đồng ývới kết quả giải quyết của Trung tâm lnternet Việt Nam, các bên có liên quan cóthể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định củapháp luật về khiếu nại.

Điều 21. Xử lý vi phạm.

1. Mọi vi phạm"Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet" sẽ bị xử phạttheo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quảnlý, cung cấp và sử dụng Internet và các quy định khác của pháp luật.

2. Trung tâm InternetViệt Nam có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra chuyên ngành Bưu chính, viễnthông và công nghệ thông tin trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các viphạm về tài nguyên Internet.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 2. Điều khoản thi hành.

1. Quy định này cóhiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, mọi quy định trước đây trái vớibản Quy định này đều bãi bỏ.

2. Các đối tượng quyđịnh tại điều 1 có trách nhiệm thực hiện đúng theo các điều khoản của Quy địnhnày.

3. Trung tâm lnternetViệt Nam chịu trách nhiệm:

3.1. Hướng dẫn, kiểmtra, nhắc nhở các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thựchiện đúng theo bản Quy định này.

3.2. Ban hành các biểumẫu liên quan tới việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

3.3. Trong quá trìnhthực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Bưu chính, viễn thông để xemxét, bổ sung, sửa đổi./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21250&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận