Văn bản pháp luật: Quyết định 99/TTg

 
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 99/TTg
Quyết định
09/02/1996
09/02/1996

Tóm tắt nội dung

Về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 đối với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

 
1.996
 

Toàn văn

QUYếT địNH

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000đối với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 về phát triển thuỷ lợi, giao thông, xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm ổn định đời sồng nhân dân, phát triển sản xuất toàn diện, xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, góp phần bảo đảm an toàn lương thực quốc gia, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.

I. THUỶ LỢI

Công tác thuỷ lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long phải nhằm sử dụng và khai thác triệt để và hợp lý nhất nguồn nước sông Mê Kông là tài nguyên thiên nhiên to lớn và rất quý giá, đồng thời phải có biện pháp hạn chế tối đa tác hại do lũ lụt gây ra.

Từng bước hình thành hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh bao gồm các công trình tưới, tiêu, thau chua, xổ phèn, ngăn mặn, và kiểm soát lũ đồng bộ từ công trình đầu mối, kênh trục các cấp đến hệ thống nội đồng để bảo đảm nước tưới cho diện tích canh tác khoảng 2,0 triệu ha, trong đó, mở rộng diện tích gieo trồng lúa do tăng vụ và khai hoang thêm khoảng 600.000-700.000 ha, bảo đảm cuộc sống ổn định cho 10 triệu dân trong vùng ngập lụt và cải thiện môi trường sinh thái.

1- Hoàn thành 3 chương trình trọng điểm Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu để gieo trồng 2 vụ - 3 vụ/năm.

2- Hoàn thành chương trình ngọt hoá bán đảo Cà Mau, Gò Công, Nam Măng Thít để khai hoang, tăng vụ và phát triển sản xuất ổn định.

3- Đối với cây trồng ngắn ngày vùng ngập lụt:

Để bảo đảm ăn chắc 2 vụ đông xuân và hè thu trong vùng ngập sâu, (có mức ngập trên 1m), tuỳ theo yêu cầu về thời gian thu hoạch vụ hè thu ở các vùng khác nhau cần áp dụng biện pháp thích nghi với lũ, phòng tránh lũ, chuyển dịch mùa vụ để bảo đảm thu hoạch vụ hè thu trước thượng tuần hoặc hạ tuần tháng 8 hàng năm.

- Từng bước tiến tới kiểm soát lũ cả năm ở vùng ngập nông (có mức ngập dưới 1m), ở những nơi có điều kiện có thể đắp bờ bao nhưng phải bảo đảm không cản trở việc thoát lũ và phải theo đúng quy định cụ thể trong quy hoạch.

4- Đối với cây trồng lâu năm vùng ngập lụt:

Có biện pháp chủ động kiểm soát lũ cả năm. Riêng vùng ngập sâu cần nghiên cứu giống cây trồng thích hợp để có thể chịu ngập ngắn ngày.

II. GIAO THÔNG (THUỶ VÀ BỘ).

1- Hệ thống giao thông (thuỷ và bộ) và hệ thống thuỷ lợi (cống, kênh, bờ kênh các cấp và các bờ bao) phải bảo đảm đồng bộ để hình thành hệ thống giao thông hoàn chỉnh, phù hợp với tập quán ở đồng bằng sông Cửu Long, nhưng không được tạo thành vật cản dòng chảy làm tăng cao thêm mức nước lũ.

2- Hình thành hệ thống giao thông đường bộ huyết mạch nối liền các đô thị và hệ thống đường bộ dọc biên giới bảo đảm không bị ngập trong mùa lũ.

3- Hình thành hệ thống giao thông thuỷ thuận lợi liên tỉnh và liên vùng.

III. CÁC KHU DÂN CƯ

Phải thực hiện đúng Chỉ thị 815/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng đối với vùng ngập lụt, phải bảo đảm an toàn và ổn định đời sống cho nhân dân ở nông thôn và các đô thị, các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng với mức lũ năm 1961, đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi để từng bước phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.

1- Đối với khu dân cư ở nông thôn: Hình thành các cụm dân cư hoặc các tuyến dân cư được bảo đảm an toàn không bị ngập lụt bằng cách đào ao, hồ lất đất tôn nền theo cụm, đào kênh lấy đất tồn nền dọc bờ kênh, đắp bờ bao khu dân cư hoặc làm nhà trên cọc, kết hợp với việc bố trí hợp lý các công trình phúc lợi công cộng.

2- Đối với các thị xã, thị trấn, thị tứ, khu trung tâm các cụm dân cư được bảo đảm an toàn không bị ngập lụt bằng cách đào ao, hồ để lấy đất tôn nền hoặc đắp bờ bao, tuỳ theo điều kiện cụ thể từng nơi. Việc đắp bờ bao các khu dân cư phải thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tránh làm dâng cao mực nước được kiểm soát.

Điều 2. Tiếp tục nghiên cứu các phương án thuỷ lợi cơ bản cho chiến lược phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long theo hướng:

1- Nghiên cứu các biện pháp thoát lũ tràn từ biên giới Cam-pu-chia theo hướng đưa qua sông Vàm Cỏ và Vịnh Thái Lan.

2- Theo dõi diễn biến môi trường sinh thái và trạng thái dòng chảy.

3- Nghiên cứu hệ thống công trình đồng bộ để từng bước tiến tới chủ động kiểm soát việc tưới, tiêu, phòng chống lũ.

Điều 3. Từ năm 1996 đến năm 2000. Mục tiêu phải đạt được của việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long là:

1- Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng, các dịch vụ kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long bảo đảm cho dân cư trong vùng có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và của do lũ lụt gây ra.

2- Xây dựng các công trình thuỷ lợi cần thiết nhằm mở rộng thêm 500.000 ha gieo trồng lúa, đưa diện tích gieo trồng lúa đạt trên 3,5 triệu ha.

(Danh mục các công trình xem phụ lục kèm theo)

3- Khai thác tốt tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp, trước hết là tăng nhanh sản lượng lương thực bảo đảm đạt trên 15 - 16 triệu tấn/năm.

Điều 4. Việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng các khu dân cư ở đồng bằng sông Cửu Long do nhân dân và chính quyền các địa phương làm là chủ yếu, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước.

1- Đối với thuỷ lợi:

Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho việc xây dựng mới, nạo vét và tu bổ các kênh trục chính, kênh cấp I, xây dựng các công trình lớn, phức tạp và công trình chống sạt lở nguy hiểm. Trước hết tập trung đầu tư vào các công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông tại địa bàn xây dựng các khu dân cư và các các công trình thuỷ lợi trọng điểm phục vụ yêu cầu khai hoang tăng vụ, phát triển sản xuất lúa.

Vốn ngân sách địa phương cần đầu tư cho việc xây dựng mới, mở rộng, nạo vét và tu bổ các kênh cấp II, các công trình trên kênh cấp II, các cống dưới bờ bao. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh phải dành 45% nguồn thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp để lại, để ưu tiên đầu tư cho các công trình thuỷ lợi và một phần nguồn thu từ xổ số kiến thiết để xây dựng trường học, bệnh xá.

Nhân dân đóng góp công sức để xây dựng bờ bao, hệ thống thuỷ lợi nội đồng và xây dựng đồng ruộng.

2- Đối với vùng khai hoang, kinh tế mới: thực hiện Quyết định số 773/TTg ngày 21 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.

3- Đối với khu dân cư: Nhân dân góp công sức và tự bỏ vốn ra để tôn nền, làm bờ bao và các cơ sở phúc lợi công cộng tại chỗ. Ngoài việc huy động lao động nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân các cấp có thể huy động lao động và tiền vốn của nhân dân để thực hiện.

Nhà nước có chính sách cho vay vốn trung hạn và dài hạn theo chế độ ưu đãi đối với các hộ thuộc diện chính sách và các hộ nghèo để các hộ này tôn nền hoặc làm nhà trên cọc. Giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân sách Nhà nước Việt Nam, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia xây dựng các tiêu chuẩn và chế độ cho vay cụ thể cho từng loại hộ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh xét duyệt các đối tượng cụ thể để làm cơ sở cho vay.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh lập quy hoạch sử dụng đất làm thuỷ lợi, giao thông và xây dựng các điểm dân cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh do lấy đất để xây dựng thuỷ lợi, giao thông và các khu dân cư, bảo đảm công bằng hợp lý; quy định cụ thể chế độ giao đất để làm nhà ở theo quy định của pháp luật.

4- Đối với giao thông:

Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho việc nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến giao thông (thuỷ và bộ) trọng yếu, các công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Việc phân định nguồn vốn giữa trung ương và địa phương để đầu tư cho chương trình này thực hiện theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

Các tỉnh có cơ chế, chính sách huy động sự đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn ở địa phương.

Việc nâng cấp, cải tạo xây dựng mới các công trình thuộc hệ thống giao thông nông thôn (tỉnh, huyện, xã) nhất thiết phải tuân thủ quy hoạch chung mạng lưới giao thông khu vực về hướng tuyến, quy mô, yêu cầu thoát lũ và bảo vệ công trình.

Điều 5. Về thực hiện kế hoạch năm 1996:

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối và huy động các nguồn vốn ngân sách, vốn hoàn trả của các dự án thuỷ lợi do ADB và WB tài trợ trong những năm vừa qua và các nguồn vốn ODA khác để thi công ngay những công trình thuỷ lợi cấp bách theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trong điều kiện các nguồn vốn trên chưa đủ cân đối, giao cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước phát hành tín phiếu kho bạc.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện theo kế hoạch 1996 của ngành.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long căn cứ vào Điều 4 của Quyết định này bố trí kế hoạch để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm 1996.

(Kèm theo bản tổng hợp xây dựng cơ bản thuỷ lợi năm 1996 vùng đồng bằng sông Cửu Long).

Điều 6. Các chương trình Quốc gia do các Bộ quản lý phải phối hợp đồng bộ với nội dung của quyết định này, bao gồm các chương trình: 327, 773; sắp xếp lao động và giải quyết việc làm; giáo dục; y tế; văn hoá; dân số và kế hoạch hoá gia đình; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phát triển công nghệ thông tin; phủ sóng phát thanh vùng núi, vùng cao, biên giới, hải đảo và vùng sâu; phủ sóng truyền hình, đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo; chăm sóc và bảo vệ trẻ em; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn...

Điều 7. Tổ chức thực hiện:

1- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch phòng chống lũ ở đồng bằng sông Cửu Long.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì việc tổ chức thực hiện Quyết định này. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mỗi Bộ cử một cơ quan đầu mối và có cán bộ chuyên trách để phối hợp.

2- Mỗi tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo thực hiện quyết định này có sự tham gia của các ngành có liên quan, do một đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Uỷ viên thường trực.

3- Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long lập quy hoạch hệ thống giao thông (thuỷ và bộ) để trình Thủ tướng Chính phủ.

4- Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long lập quy hoạch các vùng dân cư, thiết kế mẫu các loại khu dân cư và nhà ở cho nhân dân.

5- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long quy hoạch các hệ thống trường học.

6- Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long quy hoạch và thiết kế các bệnh viện, bệnh xá, trạm xã cho các điểm dân cư.

7- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia tham gia quy hoạch phòng chống lũ và chỉ đạo các Viện Nghiên cứu khoa học nghiên cứu các vấn đề có liên quan về môi trường sinh thái, trạng thái dòng chảy.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trửơng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

PHỤC LỤC 1

CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG ĐBSCL 5 NĂM 1996 - 2000

(Kèm theo quyết định số 99/TTg ngày 9/2/1996 của Thủ tướng Chính Phủ)

TT

 

 

Nhiệm vụ công trình (ha)

Thời gian xây

Vốn (tỷ

 

Danh mục

Địa điểm

Tạo nguồn

Ngăn mặn

dựng

đồng)

 

Tổng số

 

 

 

 

2.600,00

I

Dự án lũ (diện tích 1,83 triệu ha, 10 triệu dân

 

 

 

 

1.500,00

 

A - Vùng ngập sâu

 

 

 

 

 

1

K. Tân thành - Lò gạch

ĐT - LA

22.870

36.980

1996

31,60

2

Kênh Hưng điền

Lang an

671

8.456

1996

5,60

3

Đê bao T/ trấn Tân hồng

Đ/ tháp

 

 

1996

5,80

4

Kè Sa đéc

Đ/ tháp

 

 

96 - 97

15,80

5

Vùng T1 - T3 Bo Bo

L/An

26.000

 

96 - 98

30,00

6

HT Đồng tiến - Lag răng

LA - ĐT

20.000

 

97 - 99

30,00

7

HT Bắc Vàm nao

An giang

21.000

 

96-2000

100,00

8

Kênh Tám ngàn

AG - KG

15.000

38.000

96 - 97

18,20

9

Dự án kênh cấp 2

LA - TG

 

 

97-2000

300,00

10

Đê bao ngăn lũ bảo vệ dân cư

 

 

 

 

300,00

11

Kênh Rạch gốc

L/ An

6.000

 

 

8,00

12

Kênh Ninh phước

A/ Giang

18.000

 

 

20,00

13

Các CT khác

-

 

 

97-2000

135,00

14

Kênh Sa Rài

Đ/ Tháp

4.578

 

1996

5,00

 

B - Vùng ngập nông

 

 

 

 

500,00

1

Kênh KH6

CT - KT

19.100

23.100

96 - 97

24,50

2

K.Xã tàu - Sóc tro

Vĩnh long

12.500

 

95 - 96

10,00

3

K.Xẻo mát - Cái vồn

ĐT - VL

11.400

 

97 - 98

30,00

4

K.Nha mân - Tứ tải

Vĩnh long

6.000

 

97 - 98

15,00

5

K.Cần thơ Huyện hàm

ĐT - VL

11.400

 

97 - 98

15,00

6

K.Nàng mau

Cần thơ

14.000

 

98 - 99

20,00

7

Kênh KH 7

CT - TG

22.000

 

97 - 99

30,00

8

K.Số 1 (Nam Cao lãnh)

Đ/ Tháp

4.000

 

98-2000

10,00

9

Các CT khác

 

 

 

 

145,50

10

Dự án cấp 2

 

 

 

 

2000,00

II

Dự án ngọt hoá QLPH

(DAtrung tâm bán đảo Cà mau)

 

 

 

 

260,00

1

Cống Mỹ tú

Sóc trăng

2.978

2.978

96 - 97

8,20

2

Cống Cầu sập

M.hải

 

24.700

95 - 96

10,00

3

Cống Chủ chí

''

 

35.000

96 - 98

19,10

4

Cống Phó sinh

''

 

28.000

97 - 98

15,00

5

Cống Vĩnh mỹ

''

 

22.000

97 - 98

10,00

6

Cống Cà mau

''

 

34.000

97 - 99

35,00

7

Cống Láng trâm

''

 

22.000

97 - 98

10,00

8

Cống Chắc băng

''

 

20.000

97 - 98

15,00

9

Cống Bạch ngưu

''

 

22.785

95 - 98

28,70

10

Các cống nhỏ khác

''

 

 

96 - 99

32,00

11

HT Nàng rền

ST - MH

21.328

25.785

95 - 98

28,70

12

K.Ngàn dừa - Bạc liêu

MH

19.760

 

96 - 97

10,00

13

K.Cái trầu - Phú lộc

ST - MH

22.000

 

97 - 98

12,00

14

K.Phước long - V.mỹ

MH

22.000

 

97 - 98

15,00

15

K.Cạnh đền - Phó sinh

MH

 

 

97 - 98

9,00

16

K.Huyện sử - Chợ hội

MH

35.000

 

97 - 98

8,00

17

K.Chắc băng

MH - KG

22.000

 

97 - 98

8,00

III

DA Ngọt hoá N / M / Thít

 

 

 

 

224,00

1

HT Cống Nhà thờ

Trà vinh

6.285

7.500

96 - 97

18,70

2

Cống Vàm buôn

Trà vinh

8.511

9.839

96 - 97

18,80

3

Cống Bắc trang

''

2.200

2.600

96 - 07

10,00

4

Cống Trẹm

''

1.500

2.000

97 - 98

6,00

5

HT Cống Chà và

''

 

6.800

97 - 99

21,60

6

HT Cống Thầu râu

''

 

14.200

97 - 99

42,30

7

HT Cống Láng thé

''

30.000

40.000

98-2000

80,00

8

Kênh 3/2

''

12.000

 

97 - 98

16,00

9

Kênh Trà ngoa

''

12.000

 

97 - 98

9,00

10

K.Th / nhất - Lương hoà

''

16.000

 

97 - 98

17,00

IV

Các công trình khác

 

 

 

 

516,00

1

Cấp nước T/Tôn - T/Biên

An giang

3.000

3.785

97-2000

51,00

2

Cống Tam sóc

Sóc trăng

 

6.000

96 - 97

11,76

3

Cống Rạch rê

''

 

 

96 - 97

15,00

4

K.Tam sóc - Bố thảo

''

1.000

3.600

97 - 98

12,00

5

Cống Tân hương

Bến tre

 

4.337

95 - 96

8,90

6

HT Quối điền

''

3.381

11.000

96 - 97

22,83

7

HT Cầu sập

''

6.000

26.000

97-2000

92,00

8

HT Ba lai

''

 

3.500

98-2000

20,00

9

Cống Châu bình

''

2.000

2.490

98 - 99

10,00

10

Cống Đôi ma

L/An

 

16.000

95 - 96

8,70

11

HT N/tảo - Tân trụ

L/An

7.000

3.500

97-2000

40,00

12

Cống Xóm bồ

L/An

 

3.000

97 - 98

10,00

13

Cống sông Cui

L/An

2.200

46.000

98 - 99

10,00

14

HT Kênh làng thứ 7

K/Giang

 

28.000

98-2000

50,00

15

HTTL ven biển A.M - An Biên

K/Giang

 

5.500

97-2000

30,00

16

Cống bao biển

S.trăng

 

15.000

 

 

17

HT Chín sáu

''

10.000

 

97-2000

20,00

18

Kênh Hưng long

''

10.000

15.000

97 - 98

20,00

19

Cống Bà xẩm

''

10.000

 

99-2000

20,00

20

Các công trình

''

 

 

 

18,81

PHỤ LỤC SỐ 2

BẢNG THỐNG KÊ SƠ ĐỒ KHẢ NĂNG BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG NGẬP LỤT SÂU ĐBSCL - KẾ HOẠCH 5 NĂM 1996 - 2000

(Kèm theo quyết định số 99/TTg ngày 9/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Danh mục

Địa điểm

Quy mô

Bố trí

Dân số (1000 người)

 

 

xây dựng

c.trình

dân cư

Năm 1994

Năm 2000

 

Tổng số:

 

 

 

3.647

4.359

A

Các cụm dân cư

 

 

 

1.220

1.385

 

I. Thị xã

 

 

 

380

441

1

- Long Xuyên

AG

 

 

140

162

2

- Châu Đốc

AG

 

 

56

65

3

- Rạch Giá

KG

 

 

168

195

4

- Hà Tiên

KG

 

 

16

19

 

II. Thị trấn

 

 

 

268

310

 

Tỉnh Đồng Tháp

 

 

 

55

64

5

- Tân Hồng

 

 

 

8

9

6

- Hồng Ngự

 

 

 

16

19

7

- Tam Nông

 

 

 

7

8

8

- Thanh Bình

 

 

 

12

14

9

- Tháp Mười

 

 

 

12.15

14

 

Tỉnh Long An:

 

 

 

54.37

63

10

- Vĩnh Hưng

 

 

 

5.811

7

11

- Mộc Hoá

 

 

 

13.603

16

12

- Tân Thành

 

 

 

5.741

7

13

- Thanh Hoà

 

 

 

3.944

4

14

- Đức Huệ

 

 

 

10.182

12

15

- Thủ Thừa

 

 

 

15.089

17

 

Tỉnh An Giang

 

 

 

145.328

168

16

- An Phú

 

 

 

10.500

12

17

- Tân Châu

 

 

 

29.5

34

18

- Phú Tân

 

 

 

15.0

17

19

- Tịnh Biên

 

 

 

10.79

13

20

- Trí Tôn

 

 

 

12.10

14

21

- Châu Phú

 

 

 

19.893

23

22

- Chợ Mới

 

 

 

10.76

12

23

- Châu Thành

 

 

 

19.335

22

24

- Thoại Sơn

 

 

 

17.450

20

 

Tỉnh Kiên Giang

 

 

 

13.23

15

25

- Hòn Đất

 

 

 

8.72

10

26

- Tân Hiệp

 

 

 

4.51

5

 

Tỉnh Tiên giang

 

 

 

0

0

 

III. Thị Tứ

 

 

 

572

634

 

Tỉnh Đồng Tháp

 

 

 

 

 

 

Tỉnh Long An

 

 

 

 

 

 

Tỉnh An Giang

 

 

 

 

 

 

Tỉnh Kiên Giang

 

 

 

 

 

 

Tỉnh Tiền Giang

 

 

 

 

 

B

Tuyến dân cư

 

3,774 km

4,683 km

 

2.248

1

- Kênh Vĩnh tế

AG - KG

65

65

 

 

2

- Kênh Trà Sư

AG

25

25

 

 

3

- Kênh Tám Ngàn

AG-KG

35

35

 

 

4

- Kênh Tri Tôn

AG-KG

50

50

 

 

5

- Kênh Đào

AG

17

34

 

 

6

- Kênh Mỹ Thái-10 Châu Phú

AG-KG

50

100

 

 

7

- Kênh Ba Thê

AG-KG

50

100

 

 

8

- K.Kiên Hảo-Núi Chóc-Năng gù

AG-KG

50

100

 

 

9

- Kênh Rạch Giá - Long Xuyên

AG-KG

50

100

 

 

10

- Kênh Tròn

AG-KG

50

100

 

 

11

- Kênh Cái Sắn

AG-CT-KG

50

100

 

 

12

- Kênh Can Thảo

AG

21

42

 

 

13

- Kênh Mặc Can Dung

AG

40

40

 

 

14

- Kênh Mới (Tri Tôn)

AG

20

20

 

 

15

- Kênh H7

AG-KG

24

48

 

 

16

- Kênh Bốn Tổng

AG

24

48

 

 

17

- Kênh Ngã Cạy-Kênh Tròn

AG

18

36

 

 

18

- Kênh Xáng

AG

9

18

 

 

19

- Kênh Cà Mau

AG

15

30

 

 

20

- Kênh Mới (Chợ Mới)

AG

10

20

 

 

21

- Kênh Than Nông

AG

20

40

 

 

22

- Kênh Năm Xã

AG

12

24

 

 

23

- Kênh Cấp II

AG-KG

1000

1000

 

 

24

- Kênh Tân Hội - Long Khất

ĐT-LA

60

60

 

 

25

- Kênh Tân Thành - Lò Gạch

ĐT-LA

50

50

 

 

26

- Kênh Hồng Ngự

ĐT-LA

43

43

 

 

27

- Kênh An Bình

ĐT

35

35

 

 

28

- K. Đông Tiến -DVD-Lagrang

ĐT-LA

80

80

 

 

29

- K.An Phong-Mỹ Hoà-Bắc Đồng

ĐT-TG-LA

85

85

 

 

30

- Kênh Nguyễn Văn Tiếp

ĐT-TG

93

186

 

 

31

- Kênh Bình Thành

ĐT

37

74

 

 

32

- Kênh Tân Cây Chí

ĐT

35

70

 

 

33

- Kênh Sa Rài

ĐT

32

64

 

 

34

- Kênh Tân Thành

ĐT

42

84

 

 

35

- Kênh Cái Cái - Phước Xuyên

ĐT

45

90

 

 

36

- Kênh Cái Bát - 79

LA

57

114

 

 

37

- Kênh Sông Trăng - Cả Gừa

LA

25

50

 

 

38

- Kênh 28

LA

47

94

 

 

39

- Kênh Hưng Điền

LA

26

52

 

 

40

- Kênh 61

LA

45

45

 

 

41

- Kênh Rạch Tràm - Mỹ Bình

LA

32

32

 

 

42

- Các kênh khác

LA -ĐT

1200

1200

 

 

C

Dân cư phân tán

 

 

 

 

 

Ghi chú:

1. Các thị xã, thị trấn: Có thể bao chống lũ triệt để hoặc tôn cao

2. Các Thị Tứ: Bố trí tại ngã tư 2 kênh trục và cấp 2 cắt nhau, thường tôn cao nền, là trung tâm giáo dục, văn hoá, y tế, dịch vụ hành chính xã.

3. Tuyến dân cư: Chỉ bố trí dọc kênh trục, cấp 2, bố trí 2 tuyến dân cư 2 bờ đối với các kênh thuận theo hướng thoát lũ.

4. Thị Tứ tính bình quân khoảng 2000 người. Mối tuyến dân cư chỉ bố trí 80% chiều dài, bình quân 10m dài cho 1 hộ, mỗi hộ 06 người.

5. Dân cư ở phân tán: là do thực tế lịch sử để lại, họ sống dọc các sông, rạch, gò cao... khoảng 20% tổng số dân.

 

PHỤ LỤC 3

CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ (KH96 - 2000)

(Kèm theo quyết định số 99/TTg ngày 9/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ)

Thứ tự

Các thông số

Tên đường

Chiều dài (km)

Làn xe

Mặt rộng (m)

Nền rộng (m)

1

Quốc lộ 1 (TP.HCM đi Cà Mau)

347

4 - 6

15

22

2

Quốc lộ N1 (Châu Thành, Trảng Bàng - Đức huệ - T.T - Lò gạch)

235

4 - 6

15

22

3

Quốc lộ 30 An Hữu - Hồng Ngự

119

4

10.5

15

4

Quốc lộ 50 (Chợ gạo - Mỹ Tho)

12

4

10.5

15

5

Quốc lộ 53 (Trà Vinh - Măng thít)

24

4

10.5

15

6

Quốc lộ 54 (Vàm Cống - Trà Ôn)

52

4

10.5

15

7

Quốc lộ 60 (Trung Lương - Mỏ Cày)

41

4

10.5

15

8

Quốc lộ 61 (Cái Tắc - QL 80)

16

4

10.5

15

9

Quốc lộ 80 (Mỹ Thuận Hà Tiên)

210

4

10.5

15

10

Quốc lộ 90 (Cần Thơ - Châu Đốc)

126

4

10.5

15

11

Quốc lộ N2 (Hỗ trợ cho tuyến N1)

228

4

10.5

15

12

Tỉnh lộ 29 (Cai Lậy - Bình châu)

76

4

10.5

15

13

Tuyến Phước Xuyên

80

4

10.5

15

14

Nam Nguyễn Văn Tiếp

158

4

10.5

15

15

Tràm Chim (Tân Hồng - Sa Rài)

46

4

10.5

15

16

Dọc (Thủ Thừa - Đức Huệ)

38

4

10.5

15

17

Tuyến Đồng tháp - Tiền Giang

54

4

10.5

15

18

Sa Đéc Chợ Mới - Tân châu

120

4

10.5

15

19

Cần Thơ Tân Hiệp - Tân Châu

142

4

10.5

15

20

Tỉnh lộ 43 (Long xuyên Núi Sập)

26

4

10.5

15

21

Tri Tôn - Bảy Núi

53

4

10.5

15

22

Dọc ba Thê (Phú Châu - Hòn Dất)

55

4

10.5

15

23

Ô Môn Giồng Riềng - Bến Nhất

55

4

10.5

15

24

Dọc xà No (Vị Thanh Thái Lai)

75

4

10.5

15

PHỤ LỤC 4

TỔNG HỢP KẾ HOẠCH XDCB THUỶ LỢI NĂM 1996 VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

(Kèm theo quyết định số 99-TTg ngày 9/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ)

Số TT

Tên công trình

Địa điểm xây dựng

Năng lực thiết kế

T.gian KC-HT

Vốn đầu tư từ 1996

 

A

1

2

3

4

 

Tổng vốn đầu tư (a + b)

 

 

 

1.190.000

a

Vốn ngân sách

 

 

 

550.000

 

Trong đó

 

 

 

 

 

- Bộ Nhà nước & PTNN qlý

 

 

 

300.000

 

- Các tỉnh quản lý

 

 

 

250.000

b

Vốn vay và dân đóng góp

 

 

 

640.000

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

- Vay lãi xuất ưu đãi

 

 

 

240.000

 

- Huy động sức dân

 

 

 

400.000

A

CT vốn bộ quản lý

 

 

 

300.000

I

Dự án vùng ngập lụt

 

 

 

130.000

1

Kênh Tân thành - Lò gạch

LA - ĐT

TN 22.000

1996

27.000

2

Kênh Hưng điền

Long an

TN 6.712

1996

14.500

 

(Clũ 3600 ha lúa, 3162 ha CCNN)

 

Ti 8.452

 

 

3

Kênh Sa rài

Đ.Tháp

TN 6.712

1996

5.000

 

 

 

Ti 5.678

 

 

4

Kênh Tám ngàn

An giang

TN 15.000

95 - 96

18.800

 

 

 

Ti 24.000

 

 

5

Đê bao thị trấn Sa rài

Đ.Tháp

C.Lũ 325

1996

4.000

6

Kênh KH 6

CT - KG

TN 19.075

1996

24.000

 

 

 

Ti 23.100

 

 

7

Kênh Xả tàu - Sóc tróc

Vĩnh long

Ti 9.422

1996

10.000

 

 

 

TN 6595

 

 

8

Dự án T.Lợi T1 - T3 Bo bo

Long an

Ti 26.000

96 - 97

17.000

9

CT bảo vệ bờ sông Sa đéc

Đ.Tháp

990 mét

96 - 97

9.700

II

DA Quản lộ - Phụng hiệp

 

 

 

84.000

1

Kênh Nàng rền

Sóc trăng

TN 13.328

95 - 96

15.000

 

 

 

Ti 15.780

 

 

2

Cống Cầu Sập

Minh Hải

MN 19.760

95 - 96

8.500

 

 

 

Ti 24.708

 

 

3

Cống Mỹ tú

Sóc trăng

MN 2.978

95 - 96

6.200

4

Kênh Ngàn dừa Bạc liêu

Minh hải

TN 19.234

1996

6.700

 

 

Ti 24.776

 

 

 

5

Cống Chủ chí

Minh hải

 

96 - 97

15.000

6

Cống Phó sinh

nt

 

96 - 97

5.000

7

Cống Tam sóc

nt

 

96 - 97

8.000

8

Kênh Phước long - Vĩnh mỹ

nt

 

96 - 97

10.000

9

Cống Rạch Rê

Sóc trăng

 

96 - 97

7.000

10

Cống Vĩnh mỹ

Minh hải

 

96 - 97

2.500

III

Dự án Nam Măng thít

 

 

 

46.000

1

HT Thuỷ lợi Nhà thờ

Trà vinh

NM,Ti 7500

95 - 96

18.000

2

Cống Vàm Buôm

nt

MN 8.511

95 - 96

18.000

 

 

 

Ti 9.869

 

 

3

Cống Trà Và

nt

 

96 - 97

7.000

4

Cống Trẹm

nt

 

 

1.000

5

Cống Thâu Râu

nt

 

 

1.000

6

Cống Bắc trang

nt

 

 

1.000

IV

Các vùng khác

 

 

 

40.000

1

Cống Đôi Ma

Long an

NM,TN 2.490

95 - 96

4.000

2

Vùng 1 khu 3 Gò công

T.Giang

NM 2.032

95 - 96

8.600

3

Cống Tân hương

Bến tre

TN 3.400

95 - 96

5.900

 

 

 

Ti 20.000

 

 

4

Hệ thống Quới điền

 

NM 3.381

95 - 97

10.000

5

Vùng 2 khu 3 Gò công

T.Giang

 

96 - 97

4.000

6

Dự án Bắc Vàm nao

Long an

 

96 - 98

4.000

7

Hệ thống Nhật tảo

nt

 

 

1.000

8

Kênh T 6

KG - AG

 

 

1.500

9

Cống Kim quy

K.Giang

 

 

1.000

B

CT vốn n/s tỉnh quản lý

 

 

 

250.000

I

Đầu tư vùng ngập lụt

(Kênh cấp II và đê bao)

 

180.000

II

Các vùng khác

 

 

 

70.000

C

Vốn vay và dân đóng góp

 

 

 

640.000

I

Vốn vay lãi xuất ưu đãi

 

 

 

 

 

(Dành cho vùng ngập lụt)

 

 

 

240.000

II

Huy động sức dân

 

 

 

400.000

 

Trong đó: - Vùng ngập lụt

 

 

 

300.000

 

- Các vùng khác

 

 

 

100.000


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=9356&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận