Văn bản pháp luật: Thông tư 28/2009/TT-BTNMT

Nguyễn Mạnh Hiển
Toàn quốc
Công báo số 49+50
Thông tư 28/2009/TT-BTNMT
Thông tư
05/02/2010
22/12/2009

Tóm tắt nội dung

Quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của thanh tra viên, cán bộ, công chức thuộc cơ quan Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

Thứ trưởng
2.009
Bộ Tài nguyên và Môi trường

Toàn văn

THÔNG TƯ

Quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của thanh tra viên,

 cán bộ, công chức thuộc cơ quan Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

_____________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra;

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Tổng thanh tra Chính phủ tại Công văn số 2752/TTCP-TCCB ngày 09 tháng 11 năm 2009;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng vụ Pháp chế,

QUY ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hình thức, màu sắc, chất liệu, quy cách trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các ngạch Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên) thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

2. Cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đối tượng được cấp trang phục

1. Trang phục quy định tại Thông tư này bao gồm: mũ kê pi, quần, áo, thắt lưng, giầy, bít tất, caravat, áo mưa, cặp tài liệu, phù hiệu, biển hiệu, cành tùng cài ve áo.

2. Cấp trang phục đối với các đối tượng:

a) Các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được cấp trang phục gồm: mũ kê pi, quần, áo, thắt lưng, giầy, bít tất, caravat, áo mưa, cặp tài liệu, cầu vai, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, cành tùng cài ve áo;

b) Các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được cấp trang phục gồm: quần, áo, thắt lưng, giầy, bít tất, caravat, áo mưa, biển hiệu.

3. Niên hạn sử dụng trang phục thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Mục II Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của Thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.

Điều 4. Trang phục của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

1. Áo sơ mi ngắn tay: Chất liệu vải thô, màu vàng xanh sáng.

a) Đối với nam: áo sơ mi ngắn tay có nẹp may gân ở tay áo, cổ cứng, hai túi ngực không nắp, một nẹp bên khuyết gân 2 đường ở 2 bên nẹp , nẹp bên khuy cuộn diễu 1 đường 2,5cm, gấu áo bằng (mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).

b) Đối với nữ: áo sơ mi ngắn tay, thân .áo có 4 ly chiết eo, cổ cứng xẻ nẹp, có nhiều nếp song song với nẹp rời (Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).

2. Áo sơ mi dài tay: Chất liệu vải thô, màu vàng sáng.

a) Đối với nam: áo tay dài có măng-sét, cổ cứng, hai túi ngực không nắp, một nẹp bên khuyết gân 2 đường ở 2 bên nẹp, nẹp bên khuy cuộn diễu 1 đường 2,5cm, gấu áo bằng, có ca-vat (Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).

b) Đối với nữ: áo có 4 ly chiết eo, tay dài có măng-sét, cổ cứng cài cổ, nẹp rời không có nếp song song với nẹp, có nơ kiểu ca-vat (Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này).

3. Áo thu - đông: Chất liệu tuyt-xi, màu sẫm có ánh xanh.

a) Đối với nam: áo veston, cổ hai ve xuôi, có một cơi ngực, hai túi viền có nắp, vạt tròn dốc, có từ ba đến bốn khuy cùng màu áo. áo dựng lót toàn thân (Mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).

b) Đối với nữ: áo veston, eo vừa phải, cổ hai ve xuôi, có đường cắt cong ở chân ngực, phần dưới ở thân trước có ba đường cắt, vạt áo tròn dốc, có ba khuy cùng màu áo. áo dựng lót toàn thân (Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này).

4. Quần âu: Chất liệu tuyt-xi, màu sẫm ánh xanh (được dùng chung cho tất cả các mùa).

a) Đối với nam: Quần một ly, ống rộng vừa phải, có hai túi chéo ở hai bên sườn và một túi viền ở thân sau (Mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).

b) Đối với nữ: Quần đứng, có hai túi chéo ở hai bên (Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này). Trường hợp làm việc tại văn phòng có thể mặc juyp được thiết kế thống nhất, phù hợp với áo (kiểu dáng xuông, xẻ sau, có lót (Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này).

5. Áo măng-tô: Chất liệu tuyt-xi, màu sẫm ánh xanh.

a) Đối với nam: áo cổ hai ve xuôi, có cầu ngực, một cơi ngực, phần dưới thân trước có hai túi ốp ngoài có nắp, nối cầu ngực và túi ốp là ba đường cắt. Các đường cắt ở thân trước đều có diễu gân, áo có từ ba đến bốn khuy tùy thuộc chiều cao của cán bộ. Vai áo có quai để cài cấp hiệu, có phù hiệu trên ve áo. áo dựng lót toàn thân (Mẫu số 8 kèm theo Thông tư này).

b) Đối với nữ: áo dáng eo vừa phải, cổ hai ve xuôi, cầu ngực hình cánh nhạn, phần dưới thân trước có đường cắt song song với gấu, nối từ cầu ngực và đường cắt dưới là ba đường nếp. Các đường cắt ở thân trước diễu gân, áo có ba khuy. Vai áo có quai để cài cấp hiệu, có phù hiệu trên ve áo. áo dựng lót toàn thân (Mẫu số 9 kèm theo Thông tư này).

6. Cravat: chất liệu tuyt-xi, màu cùng màu áo sơ mi ngắn tay.

7. Mũ kê pi: chất liệu tuyt-xi, màu sẫm ánh xanh. Mũ có hình cong, đỉnh và cầu mũ được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về phía trước; mũ có dây cooc đông màu vàng, hai đầu được đính bằng cúc kim loại màu vàng; phía trước cầu mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục bốn ôzê; lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn bọt xốp (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này).

Thanh tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường khi làm việc trong văn phòng được phép mặc thường phục. Đối với Thanh tra các Sở Tài nguyên và Môi trường phía Nam, có thể chuyển đổi áo thu - đông thành áo xuân - hè để phù hợp với điều kiện thời tiết.

Điều 5. Phù hiệu của Thanh tra tài nguyên và Môi trường

Phù hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường là biểu tượng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường. Phù hiệu bằng kim loại, hình tròn gồm vành bán nguyệt, chính giữa phía dưới là dòng chữ "Thanh tra Tài nguyên và Môi trường", hai bên có 2 bông lúa, giữa vòng bán nguyệt là logo ngành Tài nguyên và Môi trường. Phù hiệu được gắn trên: mũ kê pi; ve áo; biển hiệu (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này).

Phù hiệu gắn trên mũ kêpi: Bằng kim loại hình lá chắn màu đỏ nội tiếp vòng tròn, đặt trên cành tùng màu vàng.

Phù hiệu gắn trên tiết ve áo: Tiết ve áo bằng nỉ màu xanh sẫm, hình bình hành, giữa có phù hiệu đặt trên cành tùng màu vàng.

Điều 6. Cấp hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

Cấp hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường được đeo trên hai cầu vai áo để phân biệt các chức danh khi làm nhiệm vụ, được cấp cho cán bộ Thanh tra Tài nguyên và Môi trường. Cấp hiệu bằng nỉ, màu xanh sẫm, được quy định như sau: (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này).

1. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: Có hai sọc màu vàng chạy dọc

a) Chánh Thanh tra: 3 sao màu bạc;

b) Phó Chánh Thanh tra: 2 sao màu bạc;

c) Thanh tra viên: 1 sao màu bạc.

2. Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục: Có một sọc màu vàng chạy dọc

a) Chánh Thanh tra: 3 sao màu bạc;

b) Phó Chánh Thanh tra: 2 sao màu bạc;

c) Thanh tra viên: 1 sao màu bạc.

3. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: Không có sọc

a) Chánh Thanh tra: 3 sao màu bạc;

b) Phó Chánh Thanh tra: 2 sao màu bạc;

c) Thanh tra viên: 1 sao màu bạc.

Cầu vai: Nền màu xanh rêu; phần đầu nhọn rộng 4cm, phần đuôi rộng 5cm; đường viền 0,8cm màu vàng, ở giữa có một sọc màu vàng 0,8 cm; phía đầu nhọn có chốt hình ngôi sao năm cánh màu vàng.

Điều 7. Biển hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

Biển hiệu của thanh tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường bằng nhựa cứng, 1 màu xanh sẫm, chiều dài 8,8cm, chiều rộng 2cm.

Phía bên trái biển hiệu là phù hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường. Phía bên phải: Trên là dòng chữ "Thanh tra tài nguyên và môi trường"; bên dưới là họ tên cán bộ màu vàng với cỡ chữ phù hợp (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này).

Biển hiệu dùng để đeo ở trên ngực áo trái khi làm việc.

Điều 8. Quản lý và sử dụng trang phục

1. Việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.

2. Thanh tra viên, cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường khi thi hành công vụ phải mặc trang phục được cấp theo quy định tại Thông tư này và có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản. Trường hợp bị hư hỏng, mất có lý do khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất không có lý do chính đáng thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ.

3. Trường hợp thanh tra viên, cán bộ, công chức thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Những thanh tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường đã được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo các quy định trước đây được sử dụng đến hết niên hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này. Khi trang bị mới phải tuân thủ các quy định của Thông tư này.

2. Hàng năm, Thanh tra Bộ; Thanh tra Tài nguyên và Môi trường thuộc Tổng cục, Cục; Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan có cán bộ, công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí để mua trang phục, cấp hiệu, biển hiệu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2010.

2. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Thanh tra Bộ) để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=25861&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận