Thông tưTHÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Hướng dẫn bổ sung đối tượng cho vay vốn quỹ quốc gia
về giải quyết việc làm thoe nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
Thực hiện Quyết định số 763/TTg ngày 19/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với các Hợp tác xã.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất thu hút lao động của các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (công văn số 3554 UB/LĐVX ngày 14/10/1995) và Bộ Tài chính (Công văn số 2906 TC/TCNH ngày 25/10/1995), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung đối tượng cho vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) như sau:
1. Các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải có đủ điều kiện sau đây thuộc đối tượng được xét cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ):
Có điều lệ được cấp có thẩm quyền công nhận và được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 763/TTg ngày 19/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 1402 UBKH/ĐKKD ngày 9/5/1995 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước;
Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, thu hút thêm lao động, phù hợp với hướng ưu tiên của Chương trình việc làm Quốc gia và của địa phương;
Có nghị quyết của Đại hội xã viên nhất trí đề nghị vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm;
Có tài sản thế chấp hợp pháp.
2. Việc thẩm định, xét duyệt, cho vay, thực hiện dự án và thu hồi vốn đối với các hợp tác xã nói ở điểm 1 trên đây phải tuân thủ theo các Thông tư: số 10/TT-LB ngày 24/7/1992, số 17/TT-LB ngày 9/9/1992, số 06/TT-LB ngày 12/5/1993, số 12/TT-LB ngày 1/4/1994 và số 03/TT-LB ngày 10/2/1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn về thủ tục, cơ chế cho vay của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các văn bản khác có liên quan.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương và các ngành phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.