Căn cứ Quyết định số 644/TTg ngày 10/09/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1148/QĐUB-KT ngày 15/03/1997 của Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt điều lệ quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh
Bộ tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Nguồn vốn hoạt động: Nguốn vốn của Quỹ gồm có:
Vốn điều lệ
Vốn huy động
Vốn uỷ thác
Các nguồn tài trợ khác (nếu có)
a) Vốn điều lệ và bổ sung nguồn vốn:
Vốn điều lệ khi thành lập Quỹ là 500 tỷ đồng (năm trăm tỷ đồng Việt Nam) được hình thành từ các khoản thu hiện có của Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật, gồm: Tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; tiền quỹ đất; phụ thu tiền điện, nước, thuê bao điện thoại; một phần từ kết dư ngân sách năm 1996 của thành phố và tiền tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Vốn điều lệ có thể được bổ sung hàng năm. Cơ chế bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Mục 2, Điều 19 điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
b) Vốn huy động: Quỹ được huy động và tiếp nhận vốn từ các nguồn sau:
Các khoản vay trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước và các hình thức huy động vốn khác được pháp luật cho phép;
Các khoản vay trong nước từ các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế dưới mọi hình thức hợp pháp như: phát hành trái phiếu ra công chúng (trái phiếu dự án, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp...) và Hợp đồng tín dụng.
Các khoản vay nước ngoài bằng các phương thức: phát hành trái phiếu trực tiếp và gián tiếp ra thị trường tài chính Quốc tế; vay tổng hợp, vay trực tiếp từ các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài, từ các nguồn tài trợ chính phủ và Quốc tế.... theo quy định của Nhà nước;
Các hình thức huy động khác từ nguồn tài trợ, viện trợ;
Các khoản nhận uỷ thác quản lý đầu tư từ các chủ đầu tư trong và ngoài nước theo Hợp đồng uỷ thác.
Tổng số dư nợ của các khoản vay theo thể thức tín dụng thương mại được giới hạn trong phạm vi không quá một (01) lần số vốn điều lệ của Quỹ tại thời điểm tương ứng (gồm cả quỹ dự trữ, bổ sung vốn điều lệ).
2. Sử dụng vốn:
2.1. Nguyên tắc sử dụng vốn: Việc đầu tư, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ tài chính, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ và đảm bảo các nguyên tắc sau:
Quỹ được sử dụng tối đa 20% vốn điều lệ của Quỹ để mua cổ phần của các doanh nghiệp khác với mức không vượt quá 10% cổ phần của doanh nghiệp đó. Các trường hợp khác phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép, phù hợp với pháp luật hiện hành, Hội đồng Quản lý mới có thể ra quyết định mua cổ phần của doanh nghiệp với tỷ lệ cao hơn 10%, nhưng sau từ ba (03) đến năm (05) năm phải giảm dần để đảm bảo tỷ lệ cổ phần tối đa 10%.
Quỹ có thể cho vay theo từng dự án với lãi suất cho vay cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không được vượt quá trần lãi suất cho vay trung và dài hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố ở thời điểm cho vay.
2.2. Đầu tư vốn:
a) Quỹ được phép sử dụng nguồn vốn hợp pháp (bao gồm cả Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ) và vốn huy động để đầu tư vào các công trình của thành phố Hồ Chí Minh:
Các dự án phát triển hạ tầng kinh tế xã hội;
Các công trình công nghiệp trọng điểm; các công trình nông nghiệp.
Một số công trình cơ sở hạ tầng mang tính chất phúc lợi công cộng và không vi mục đích lợi nhuận.
b) Các hoạt động tư vấn đầu tư, đầu tư khác theo chức năng được quy định tại Điều lệ của Quỹ.
3. Thanh toán và bảo toàn vốn:
Quỹ có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn vốn và lãi đối với tất cả các khoản nợ vay trong và ngoài nước, bao gồm cả các khoản tín dụng Quốc tế do Chính phủ cho phép Quỹ tiếp nhận.
Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời đầy đủ cả gốc và lãi để đảm bảo hoàn vốn, bù đắp chi phí và hoàn trả đúng thời hạn, đầy đủ cho các tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
Khi xảy ra rủi ro, tổn thất vốn, tài sản; Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân, mức độ tổn thất và lập phương án xử lý. Đối với trường hợp xác định rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất tài sản phải bồi thường; Mức bồi thường do Hội đồng quản lý quyết định phù hợp với Pháp luật. Trường hợp các rủi ro, tổn thất do các nguyên nhân khách quan sẽ được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính; nếu là rủi ro, tổn thất bất khả kháng do thiên tai, bão lụt... sau khi dùng Quỹ dự phòng tài chính bù đắp mà vẫn không đủ thì Hội đồng Quản lý quỹ phải báo cáo rõ nguyên nhân và mức độ thiệt hại để trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết sau khi tham khảo ý kiến Bộ Tài chính.
4. Khấu hao TSCĐ, chi xây dựng cơ bản, mua sắm và quản lý TSCĐ:
Quỹ thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành.
Nguồn vốn để xây dựng mới, sửa chữa và mua sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
Một phần của nguồn vốn điều lệ để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu (Mức sử dụng vốn điều lệ để xây dựng cơ sở vật chất do Hội đồng Quản lý trình Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định).
Nguồn vốn khẩu hao cơ bản tài sản cố định.
Các nguồn vốn khác như nguồn vốn viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo các dự án tài trợ...
Quỹ thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trong phạm vi nguồn vốn đã có và tuân theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ.
1. Các khoản thu của Quỹ:
Thu lãi vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
Thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp;
Thu lãi cho vay tài trợ đầu tư;
Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng;
Phí dịch vụ tư vấn đầu tư;
Phí quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn uỷ thác đầu tư theo hợp đồng uỷ thác;
Các khoản thu từ hoạt động trên thị trường vốn;
Thu hoàn nhập các khoản dự phòng;
Các khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động ngoài các khoản thu trên;
2. Chi phí hoạt động:
a) Chi phí nghiệp vụ:
Các khoản chi phí liên quan đến việc góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần (nếu có);
Chi trả lãi cho các trái phiếu huy động;
Chi trả lãi các khoản vay trung, dài hạn;
Chi trả lãi cho các khoản vốn nhận uỷ thác theo Hợp đồng uỷ thác;
Chi phí cho việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu và huy động vốn;
Chi phí phát sinh trong việc thẩm định đầu tư, cho vay, kiểm tra, thu hồi nợ của các dự án đầu tư hoặc các dự án Quỹ cho vay tài trợ đầu tư;
Chi cho các hoạt động tham gia thị trường vốn;
Chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới theo dự toán, hợp đồng kinh tế;
Các chi phí nghiệp vụ khác.
b) Chi phí quản lý:
Chi lương, các loại phụ cấp lương;
Trích BHXH, BHYT và các khoản phải nộp theo lương theo chế độ của Nhà nước quy định;
Chi phụ cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác; cho thuê chuyên gia trong và ngoài nước (nếu có);
Trích KHCB TSCĐ theo quy định của Nhà nước;
Chi mua sắm CCLĐ và phương tiện làm việc;
Chi trả tiền thuê trụ sở làm việc và thuế TSCĐ khác (nếu có);
Chi sửa chữa và bảo dưỡng tài sản;
Chi công tác phí;
Chi cước phí thông tin tuyên truyền, quảng cáo;
Chi văn phòng phẩm, ấn chỉ;
Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
Chi trang phục, phương tiện bảo hộ lao động;
Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như điện nước vệ sinh, tiếp khách, hội nghị, giao dịch...;
Chi dự phòng giảm giá tài sản.
3. Quản lý thu chi tài chính:
Các khoản thu chi của Quỹ được hạch toán theo danh mục các khoản thu chi nêu trên và trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
a) Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động để hạch toán vào thu nhập của Quỹ; Không được để các khoản thu ngoài sổ sách hoặc không hạch toán vào thu nhập.
b) Quỹ được chi cho hoạt động của Quỹ theo quy định sau:
Các khoản chi nghiệp vụ: Các khoản chi nghiệp vụ theo số thực tế phát sinh của các khoản chi quy định tại tiết a điểm 2 trên;
Các khoản chi quản lý:
Tổng giám đốc Quỹ xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp để trình Hội đồng quản lý phê duyệt làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
Chi lương, phụ cấp lương đối với cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý, ban kiểm soát thực hiện theo chế độ hiện hành.
Chi lương và phụ cấp lương của bộ máy điều hành tác nghiệp: Trên cơ sở định mức biên chế và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định Quỹ xác định tổng quỹ tiền lương, xây dựng quy chế trả lương, tiền thưởng phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình để trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trường hợp Quỹ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh vẫn phải đảm bảo mức lương cơ bản tối thiểu cho nhân viên của Quỹ. Không được dùng quỹ lương để chi cho các mục đích khác.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của Quỹ phải được huy động và hoạt động kinh doanh và trích đủ khấu hao theo quy định của Nhà nước.
Đối với những khoản chi không đúng chế độ, người nào quyết định khoản chi không đúng, người đó phải chịu trách nhiệm bồi hoàn; các khoản chi vượt các định mức được duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và có phương án trình Hội đồng Quản lý xử lý. Hội đồng quản lý quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định xử lý của mình và báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân thành phố.
Các hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh bằng đồng Việt Nam, nếu có phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
Các khoản lỗ, tổn thất do góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư;
Các khoản thiệt hại được trợ cấp hoặc được bên gây thiệt hại, Công ty bảo hiểm bồi thường;
Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
Các khoản thuộc nội dung chi của Quỹ khen thưởng, phúc lợi như: chi tiền thưởng, trợ cấp khó khăn, chi ủng hộ các tổ chức đoàn thể xã hội, cơ quan, địa phương khác...
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định cho Quỹ thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB;
Các rủi ro thuộc nguồn bù đắp của Quỹ dự trữ tài chính;
Các khoản chi thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ;
Các khoản chi khác không đúng với quy định ở mục 2 trên đây.
4. Phân phối chênh lệch thu chi của Quỹ:
Chênh lệch thu chi của Quỹ được xác định bằng hiệu số giữa thu nhập và chi phí hợp lý, hợp lệ cho các hoạt động này. Cụ thể:
(Chênh lệch thu chi) = (Thu nhập) - (Chi phí hợp lý, hợp lệ)
Chênh lệch thu chi của Quỹ được phân phối theo trình tự như sau:
1. Thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước: Quỹ được hưởng chính sách miền giảm thuế (thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức) theo quy định của Pháp luật.
2. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ trước khi xác định thuế lợi tức phải nộp.
3. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế lợi tức;
4. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);
5. Lợi tức còn lại sau khi khấu trừ các khoản từ 1 đến 4 trên đây, Quỹ trích lập các quỹ sau đây:
a. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Mức trích bằng 15% cho đến khi bằng vốn điều lệ;
b. Quỹ dự trữ tài chính: Mức trích bằng 10% và thực hiện cho đến khi bằng 25% vốn điều lệ.
c. Quỹ phát triển nghiệp vụ: Mức trích tối thiểu bằng 50%;
d. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Mức trích tối đa bằng 5% nhưng không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
e. Sau khi trích đủ các quỹ trên, thực hiện trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định:
Mức trích tối đa không vượt quá 3 tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
Mức trích tối đa không vượt quá 2 tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
f. Phần còn lại được tiếp tục bổ sung vào quỹ phát triển nghiệp vụ.
g. Nội dung sử dụng các quỹ nói trên được vận dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
5. Chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán của Quỹ:
1. Quỹ phải thực hiện mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và thực hiện việc hạch toán kế toán và biểu mẫu báo cáo quyết toán tài chính theo đúng chế độ quy định tại Pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định của Bộ Tài chính.
2. Quỹ thực hiện chế độ kiểm toán theo quy định hiện hành và tự tổ chức kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết. Hội đồng Quản lý và Tổng giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các báo cáo này. 3. Thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trung thực của nội dung đã công bố.
4. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm thông qua quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ và chịu trách nhiệm về việc thông qua này. Quỹ có trách nhiệm báo cáo Quyết toán thuế hàng năm với cơ quan Thuế theo quy định của luật pháp và hướng dẫn của cơ quan thuế. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, cơ quan thuế của thành phố và báo cáo về Bộ Tài chính các tài liệu sau đây:
Hàng quý, chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý:
Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn;
Báo cáo thu nhập và chi phí.
Hàng năm, chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc niên độ:
Bảng tổng kết tài sản;
Báo cáo Quyết toán thu nhập, chi phí;
Báo cáo cân đối nguồn và sử dụng vốn.
Quyết định duyệt quyết toán của Hội đồng Quản lý.
Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính theo quy định của Pháp luật, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính của Quỹ trong trường hợp cần thiết.
6. Lập kế hoạch tài chính
Vào thời điểm lập kế hoạch Ngân sách hàng năm, Quỹ phải lập và báo cáo UBND thành phố đồng gửi Bộ Tài chính kế hoạch huy động và sử dụng vốn, kế hoạch thu chi tài chính.
Quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn trình UBND thành phố thông qua và gửi về Bộ Tài chính, gồm:
Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn.
Kế hoạch thu chi tài chính.
Kế hoạch phân phối chênh lệch thu chi.