Văn bản pháp luật: Thông tư 51/2006/TT-BTC

Trần Xuân Hà
Toàn quốc
Công báo số 26 & 27- 06/2006;
Thông tư 51/2006/TT-BTC
Thông tư
09/07/2006
12/06/2006

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn một số nội dung của Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước

Thứ trưởng
2.006
Bộ Tài chính

Toàn văn

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số nội dung của Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước


Căn cứ Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước như sau:

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Nguyên tắc thực hiện.

a) Việc đấu giá công ty nhà nước thực hiện theo Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Thông tư này, đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch.

b) Các công ty nhà nước đưa ra bán đấu giá là các công ty đã được xử lý các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Các bên liên quan đến quá trình bán đấu giá chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và nội quy phiên bán đấu giá.

2. Đối tượng và điều kiện áp dụng.

Công ty nhà nước (gọi tắt là công ty) có đủ điều kiện tại Điều 5 Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế bán đấu giá công ty) được cơ quan có thẩm quyền quyết định đưa ra bán đấu giá.

3. Điều kiện tham gia đấu giá đối với các nhà đầu tư.

Các nhà đầu tư tham gia đấu giá công ty được quy định tại Điều 3, Quy chế bán đấu giá công ty. Đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cả người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài khi tham gia đấu giá phải mở tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam, các hoạt động liên quan đến việc tham gia đấu giá công ty nhà nước đều phải thông qua tài khoản này.

Các tổ chức, cá nhân tham gia xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn đấu giá không được tham gia đấu giá.

4. Xử lý các vấn đề về tài chính.

Việc xử lý các vấn đề về tài chính đối với các công ty đưa ra bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Thông tư 126/2004/TT-BTC).

5. Các mẫu đính kèm Thông tư.

Các mẫu kèm theo Thông tư này mang tính hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm của công ty đưa ra bán đấu giá và thực tế quá trình chuyển đổi sở hữu theo hình thức này, Ban chỉ đạo cùng với tổ chức tư vấn bán công ty có thể thiết kế sao cho phù hợp và linh hoạt nhưng phải đảm bảo có đủ các nội dung cần thiết quy định tại các mẫu kèm theo Thông tư này.

Phần II

MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ

1. Chuẩn bị bán đấu giá.

a) Căn cứ kế hoạch chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước, cơ quan quyết định bán doanh nghiệp lựa chọn công ty đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế bán đấu giá công ty để đưa ra bán đấu giá đồng thời thành lập Ban chỉ đạo bán đấu giá công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo bán đấu giá).

b) Ban chỉ đạo bán đấu giá thực hiện các bước công việc theo quy định tại Điều 7 Quy chế bán đấu giá công ty, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và tiến hành việc xác định giá trị công ty theo quy định tại Thông tư số 126/2004/TT-BTC và quy định tại Điều 7 Quy chế bán đấu giá công ty.

c) Căn cứ kết quả xác định giá trị công ty, Ban chỉ đạo bán đấu giá lập phương án bán đấu giá, xác định giá khởi điểm báo cáo cơ quan quyết định bán đấu giá công ty phê duyệt và chỉ định tổ chức bán đấu giá.

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc quy định tại Điều 8 Quy chế bán đấu giá công ty, tổ chức bán đấu giá được lựa chọn phải thông báo công khai các thông tin cần thiết liên quan đến công ty được bán đấu giá và phiên bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại tổ chức bán đấu giá và tại trụ sở của công ty ít nhất là 45 ngày làm việc trước ngày thực hiện bán đấu giá. Nội dung thông báo như Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này.

2. Đăng ký tham gia đấu giá.

a) Căn cứ thông báo bán đấu giá công ty nhà nước do tổ chức bán đấu giá thông báo, nhà đầu tư có đủ điều kiện tham gia đấu giá làm thủ tục đăng ký tham gia đấu giá mua công ty với tổ chức bán đấu giá. Khi đăng ký nhà đầu tư xuất trình các căn cứ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại điểm 3 phần I Thông tư này.

b) Hồ sơ đấu giá do tổ chức bán đấu giá phát hành bao gồm: Các thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhà nước, mẫu đơn đăng ký (Mẫu số 2), mẫu giấy uỷ quyền (Mẫu số 3), nội quy phiên bán đấu giá (Mẫu số 4), các văn bản mà người mua phải ký kết sau phiên bán đấu giá như: Biên bản phiên bán đấu giá (Mẫu số 5), hợp đồng mua bán (Mẫu số 6), biên bản bàn giao (Mẫu số 7).

3. Khảo sát thực tế công ty.

a) Trước khi bán đấu giá công ty, tổ chức bán đấu giá phối hợp với công ty để bố trí cho các nhà đầu tư đã đăng ký tham gia mua đấu giá khảo sát thực trạng, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai; các hợp đồng liên quan đến công ty.

b) Tuỳ theo số lượng nhà đầu tư đăng ký và nội dung cụ thể cần khảo sát tại công ty mà việc tổ chức khảo sát thực tế có thể chia thành một hay nhiều lần.

c) Việc khảo sát thực tế phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

4. Nộp đơn đăng ký và tiền đặt cọc.

a) Nhà đầu tư phải nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá công ty và nộp tiền đặt cọc cho tổ chức bán đấu giá theo thời hạn và số tiền đặt cọc được quy định tại Điều 11 Quy chế bán đấu giá công ty.

b) Trong đơn đăng ký tham gia đấu giá công ty nhà đầu tư phải ghi rõ giá đặt mua lần thứ nhất, giá đặt mua không được thấp hơn giá khởi điểm. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm giữ bí mật giá đặt mua công ty của nhà đầu tư.

c) Khi nhận đơn và tiền đặt cọc, tổ chức bán đấu giá cấp cho nhà đầu tư phiếu tham dự đấu giá mua công ty nhà nước (Mẫu số 8) và biên lai thu tiền đặt cọc. Phiếu tham dự đấu giá phải ghi rõ mã số của nhà đầu tư.

d) Trong thời hạn nhận đơn đăng ký, nhà đầu tư đã đăng ký có thể rút lại đơn đăng ký tham gia đấu giá công ty và được hoàn trả ngay khoản tiền đặt cọc.

5. Phiên bán đấu giá.

a) Hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá công ty, tổ chức bán đấu giá phải thông báo kết quả đăng ký cho Ban chỉ đạo bán đấu giá. Phiên bán đấu giá chỉ được thực hiện khi có ít nhất hai nhà đầu tư nộp đơn đăng ký mua công ty hợp lệ.

b) Trường hợp chỉ có 01 đơn đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức bán đấu giá báo cáo Ban chỉ đạo bán đấu giá để trình cơ quan quyết định bán đấu giá công ty nhà nước xem xét, quyết định việc áp dụng hình thức bán thoả thuận trực tiếp như quy định tại Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.

c) Nhà đầu tư đã được cấp phiếu tham dự đấu giá phải làm thủ tục đăng ký vào sổ đăng ký tham gia đấu giá, thời gian để đăng ký vào sổ đăng ký tham gia đấu giá thực hiện theo quy định tại nội quy của phiên bán đấu giá.

6. Điều hành phiên bán đấu giá.

a) Tổ chức thực hiện bán đấu giá công ty phải có Quyết định cử người đại diện có thẩm quyền để điều hành phiên đấu giá và mời một công chứng viên tham gia chứng kiến phiên đấu giá. Việc điều hành trả giá và các quy tắc ứng xử trong phiên bán đấu giá được thực hiện theo nội quy phiên bán đấu giá.

b) Tất cả các phiên bán đấu giá công ty nhà nước đều được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng đấu giá, các vòng đấu giá được thực hiện liên tục cho đến khi chọn được nhà đầu tư trúng đấu giá.

c) Trước khi thực hiện bán đấu giá người điều hành phiên bán đấu giá phải công bố những nội dung cơ bản của nội quy phiên bán đấu giá và công bố giá cao nhất ghi trong đơn đăng ký tham gia mua đấu giá công ty nhà nước của các nhà đầu tư, đây là giá khởi điểm của vòng đấu đầu tiên của phiên bán đấu giá.

d) Người điều hành phiên bán đấu giá phát cho các nhà đầu tư phiếu bỏ giá, phiếu bỏ giá phải được ghi rõ giá khởi điểm của vòng đấu hiện tại và một ô trống để nhà đầu tư ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Sau mỗi một vòng đấu, khi thu hết các phiếu đã phát, người điều hành phiên bán đấu giá thông báo công khai mã số và giá của nhà đầu tư có giá trả cao nhất và tiếp tục phát phiếu cho nhà đầu tư tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng đấu tiếp theo. Mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Việc đấu giá kết thúc khi những nhà đầu tư tham gia đấu giá còn lại tự nguyện từ chối bỏ phiếu tiếp, nhà đầu tư có giá trả cao nhất (vòng đấu giá cuối cùng) là nhà đầu tư trúng đấu giá.

đ) Trường hợp các nhà đầu tư tự nguyện từ chối tiếp tục tham gia đấu giá (vòng đấu giá cuối cùng) mà có những nhà đầu tư trả giá bằng nhau thì người điều hành phiên bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những nhà đầu tư đó và công bố nhà đầu tư rút trúng thăm là nhà đầu tư trúng đấu giá được quyền mua công ty.

7. Biên bản bán đấu giá.

a) Kết thúc phiên bán đấu giá, người điều hành phiên bán đấu giá lập Biên bản bán đấu giá công ty gửi cho Ban chỉ đạo bán đấu giá. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người làm chứng và nhà đầu tư.

b) Trường hợp vì các lý do khác nhau mà phiên bán đấu giá không thành công thì người điều hành phiên bán đấu giá phải lập biên bản bán đấu giá không thành công (Mẫu số 9) và ghi rõ lý do không thành công, biên bản này phải có chữ ký của người điều hành phiên bán đấu giá và người làm chứng.

8. Thủ tục sau phiên bán đấu giá.

a) Trong thời hạn quy định tại Điều 15 Quy chế bán đấu giá công ty, người đại diện có thẩm quyền cho cơ quan quyết định bán đấu giá công ty và nhà đầu tư phải thực hiện ký kết hợp đồng mua bán công ty, tổ chức bán đấu giá thực hiện việc hoàn trả tiền đặt cọc cho các nhà đầu tư.

b) Tiền đặt cọc không được hoàn trả cho nhà đầu tư trong trường hợp trả giá thấp hơn giá khởi điểm, bỏ giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước, nhà đầu tư từ chối không ký hợp đồng mua bán công ty hoặc vi phạm nội quy phiên bán đấu giá.

9. Thanh toán.

Thanh toán tiền mua công ty thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế bán đấu giá công ty, Điều 26 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước và các thoả thuận tại hợp đồng mua bán công ty nhà nước.

10. Bàn giao công ty.

a) Sau khi nhà đầu tư đã thực hiện việc thanh toán theo đúng các quy định trong hợp đồng mua bán công ty, cơ quan quyết định bán đấu giá công ty tổ chức việc bàn giao công ty cho nhà đầu tư theo quy định trong hợp đồng mua bán công ty và hai bên cùng ký vào biên bản bàn giao.

b) Hợp đồng mua bán công ty và biên bản bàn giao đã được ký kết là căn cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với công ty. Hồ sơ này được gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát.

11. Tiền thu về bán công ty.

Số tiền thu được từ bán đấu giá công ty nhà nước và các khoản tiền đặt cọc không phải hoàn cho nhà đầu tư theo quy định tại tiết b, điểm 8 nêu trên sau khi trừ chi phí cho quá trình bán đấu giá được xử lý theo quy định tại Điều 19, Quy chế bán đấu giá công ty.

12. Thông báo chấm dứt hoạt động của công ty.

Theo thời hạn quy định tại Điều 18 Quy chế bán đấu giá công ty, cơ quan quyết định bán doanh nghiệp thông báo về việc đã bán công ty và chấm dứt hoạt động của công ty đó trên các phương tiện thông tin đại chúng.

13. Chi phí và quyết toán chi phí bán đấu giá công ty.

a) Chi phí bán đấu giá công ty bao gồm:

- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về bán đấu giá công ty.

- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị công ty.

- Chi phí cho việc lập hồ sơ, phương án bán đấu giá công ty.

- Chi phí cho tổ chức bán đấu giá.

- Các chi phí khác có liên quan đến bán đấu giá công ty.

b) Mức chi phí tối đa cho việc bán đấu giá công ty được áp dụng như quy định cho việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định tại Thông tư số 126/2004/TT-BTC.

Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty quyết định nội dung và mức chi cần thiết trong phạm vi mức khống chế tối đa để thực hiện bán đấu giá công ty và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ các khoản chi này. Trường hợp công ty đưa ra bán đấu giá có quy mô lớn, phức tạp, phát sinh chi phí cần thiết vượt mức khống chế tối đa; cơ quan quyết định bán đấu giá được chủ động xem xét, quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính.

Kết thúc việc bán đấu giá, công ty phải quyết toán chi phí bán đấu giá, báo cáo cơ quan quyết định bán đấu giá phê duyệt.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định khác trái với Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=15843&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận