Văn bản pháp luật: Thông tư 96/1999/TT-BTC

Phạm Văn Trọng
Toàn quốc
Công báo số 40/1999;
Thông tư 96/1999/TT-BTC
Thông tư
01/01/1999
12/08/1999

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hóa lớn, có thu nhập cao

Thứ trưởng
1.999
Bộ Tài chính

Toàn văn

THÔNG TƯ số 96/19991TT'BTC ngày 12/8/1999 hướng dẫn thuếthu nhập doanhnghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân sn xuất nông nghiệp có giá trị sn lượnghàng hóa lớn, có thu nhập cao,

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hộ giađình, cá nhân sản xuất nông nghiệp

có giá trị sản lượng hàng hóa lớn, có thu nhập cao

 

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuếthu nhập doanh nghiệp Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày14/07/1998 hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về thuế thu nhập doanhnghiệp;

Căn cứ Công văn số 179/UBTVQH10 ngày 17/3/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hộivề việc thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là chủ các trang trạisản xuất nông, lâm nghiệp;

Căn cứ vào khoản 2c Điều 1 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chínhphủ quy đinh chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Bô Tài chính hướng dẫn bổ sung một số vấn đề về thuế thu nhập doanhnghiệp đối với hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượnghàng hóa lớn, có thu nhập cao như sau:

 I. VỀ ĐỐITƯỢNG NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Hộgia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (gọichung là hộ sản xuất nông nghiệp) bao gồm hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩmtrồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động sản xuất nôngnghiệp khác (trồng hoa cây cảnh, nuôi chim thú...) có tổng giá trị sản phẩmhàng hóa trên 90 triệu đồng/năm và có thu nhập trên 36 triệu đồng/năm thuộc đốitượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng/năm.

Hộsản xuất nông nghiệp được xác định căn cứ vào hộ được giao đất, hộ nhận khoán,được thuê đất để sản xuất nông nghiệp và các nhóm, tổ tập thể có hoạt động sảnxuất nông nghiệp dưới các hình thức khác.

Hộgia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủysản có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì khôngthuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Thông tư này.

II. VỀ CĂN CỨ TÍNHTHUẾ VÀ THUẾ SUẤT

Căncứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất:

1. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thunhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí) - 36 triệu đồng.

a)Doanh thu hộ sản xuất nông nghiệp được xác định bằng số lượng sản phẩm hàng hóanông, lâm nghiệp nhân với giá bán từng loại sản phẩm tại thời điểm tiêu thụhoặc thời điểm tính giá trị sản lượng và doanh thu từ các hoạt động sản xuấtnông nghiệp khác của hộ sản xuất nông nghiệp thu được trong năm tính thuế thunhập doanh nghiệp.

Sốlượng sản phẩm:

Sảnlượng trổng trọt: Là số lượng sản phẩm trồng trọt thực tế thu hoạch trong nămhoặc căn cứ vào diện tích đất thực tế canh tác (bao gồm đất được giao, đượcnhận khoán của nông trường, trạm trại, hợp tác xã, tổ sản xuất, đất nhận dochuyển nhượng (quyền sử dụng đất, đất đi thuê để canh tác) nhân với năng suấttừng loại cây trồng (cây hàng năm, cây lâu năm).

Sảnphẩm chăn nuôi: Là số lượng sản phẩm chăn nuôi (gia súc, gia cầm, nuôi trồngthủy sản tính theo con hoặc đàn hoặc tính theo trọng lượng kilôgam, tấn) thuhoạch trong năm thực tế đã bán ra.

Trườnghợp không xác định được số lượng sản phẩm trồng trọt, vật nuôi thực tế thuhoạch, bán ra thì tính theo số liệu thống kê hoặc theo năng suất điều tra trênmột đơn vị diện tích cây trồng, số lượng đầu con gia súc, gia cầm chăn nuôi,sản phẩm nuôi trồng thủy sản là năng suất thu hoạch kilôgam, tấn trên diện tíchao hồ.

Vềgiá bán sản phẩm: Là giá bán thực tế theo từng thời điểm thu hoạch, tiêu thụ;trường hợp không xác định được giá bán thực tế thì tính theo giá bán bình quâncủa từng loại sản phẩm theo giá thi trường từng thời kỳ (tháng, quý hoặc mùavụ).

Vídụ: Hộ ông A ở đồng bằng sông Cửu Long trồng 2 ha lúa thu hoạch hai vụ, vụ đôngxuân 14 tấn giá bán bình quân 2.000đ/kg, vụ rnùa 10 tấn giá bán bình quân2.200đ/kg; có 1 ao thả cá 0,4 ha thu 5.000 kg giá bán bình quân 12.000đ/kg.Chăn nuôi gia súc: trong năm bán được 6 con bê thu được 15 triệu đồng. Thu nhậpkhác 60 triệu đồng.

Xácđinh giá trị sản phẩm hàng hóa của hộ A:

Vềlúa: 14000 kg x 2000 đ/kg = 28 triệu đồng

             10000 kg x 2200 đ/kg = 22 triệuđồng

Cá:        5000 kg x 12000 đ/kg = 60 triệu đồng

Bò:                                 6 con = 15 triệu đồng

Doanhthu từ cây ăn quả và chăn nuôi khác 60 triệu đồng

Cộng:185 triệu đồng

b)Về chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được xác định theo chi phí thực tế baogồm: chi phí về cây con giống; chi phí vật tư; phân bón, thức ăn gia súc, thuốctrừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng dịch bệnh... chi phí nhân công gồm: công tự làm vàcông thuê mướn; chi phí về máy móc thiết bị gồm: khấu hao cơ bản và khấu haosửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi phí máy móc, thiết, bịđộng lực thuê ngoài; chi phí về công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụcho sản xuất; thuế và các khoản chi phí thực tế khác liên quan đến sản xuất racác loại sản phẩm hàng hóa nông lâm sản, thủy sản tiêu thụ trong năm.

Đốivới trường hợp hộ gia đình, cá nhân có sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ theo chếđộ kế toán của Nhà nước, chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định theo httớng dẫntại Mục III Phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày14/7/1998 của Bộ Tài chính.

Trườnghợp hộ gia đình, cá nhân không ghi sổ sách kế toán thì chi phí sản xuất đượcxác định theo tỷ lệ (%) tương ứng với doanh thu từng loại sản phẩm sản xuấtnông nghiệp (theo số liệu điều tra thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp).

c)Xác định thu nhập chịu thuế:

Đốivới hộ sản xuất nông nghiệp đã mở sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ doanh thu,chi phí, thu nhập thì thu nhập chịu thuế được xác định = (Doanh thu - Chi phí)- 36 triệu đồng.

Đốivới hộ sản xuất nông nghiệp chưa mở sổ sách kế toán. Thu nhập của hộ sản xuấtnông nghiệp được tính theo phương pháp điều tra để xác định tỷ lệ (%) thu nhậptrên doanh thu sản phẩm hàng hóa.

BộTài chính ban hành kèm theo Thông tư này biểu khung tỷ lệ (%) thu nhập doanhnghiệp tính trên doanh thu của một số loại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôitrồng thủy sản theo từng khu vực (biểu khung tỷ lệ thu nhập trên doanh thu đínhkèm). Cục Thuế căn cứ vào khung tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu,tình hình sản xuất nông nghiệp và giá bán sản phẩm tại địa phương để xác địnhtỷ lệ thu nhập cụ thể đối với từng loại cây trồng, vật nuôỉ ở địa phương chophù hợp với thực tế của từng vụ, từng vùng, từng năm.

Trườnghợp do giá cả sản phẩm nông lâm, thủy sản tiêu thụ trên thị trường biến độngtăng hoặc giảm trên 20% so với giá khi Cục Thuế xây dựng tỷ lệ thu nhập thì CụcThuế xác định lại tỷ lệ % thu nhập trên doanh thu để xác định thu nhập chịuthuế cho hợp lý.

Vídụ: Từ số liệu doanh thu của hộ nông dân A nêu trên, tỷ lệ % thu nhập được xácđịnh đối với cây hàng năm là 30%, sản phẩm chăn nuôi là 25% nuôi trồng thủy sảnlà 25%, thu nhập của hộ A tính như sau:

Thunhập từ trồng trọt = 50 triệu đồng x 30% = 15 triệu đồng

Thunhập từ chăn nuôi = 15 triệu đồng x 25% = 3,75 triệu đồng

Thunhập từ nuôi trồng thuỷ sản =60 triệu đồng x 25% = 15 triệu đồng

Thunhập từ sản xuất nông nghiệp khác =60 triệu đồng x 25% = 15 triệu đồng

Tổng:48,75 triệu đồng

Thunhập chịu thuế = Thu nhập doanh nghiệp - 36 triệu đồng = 48,75 triệu đồng - 36triệu đồng = 12,75 triệu đồng.

2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng thống nhất đối với hộ sản xuấtnông nghiệp là 32%.

Thuếthu nhập doanh nghiệp hộ nông dân A phải nộp là:

12,75triệu đồng x 32% = 4,08 triệu đồng.

III. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

Chủhộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn có thu nhập cao đến mức quy định tại Mục I trên đây có nghĩa vụ đăng ký,kê khai nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phần C Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày14/7/1998 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này. Cụ thể:

1. Kê khai thuế: Chủ hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp có giátrị sản lượng hàng hóa lớn có thu nhâp cao có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộpthuế thu nhập doanh nghiệp với Chi cục Thuế tại nơi có hoạt động sản xuất nôngnghiệp theo mẫu kê khai và hướng dẫn của cơ quan thuế.

Trườnghợp hộ gia đình có hộ khẩu thường trú ở một nơi, sản xuất nông nghiệp ở nhiềunơi, thì phai kê khai tính giá trị sản lượng hàng hóa và thu nhập ở từng nơisản xuất nông nghiệp với đội thuế xã, phường để chuyển về Chi cục Thuế quận,huyện.

Trườnghợp hộ có sản xuất nông nghiệp ở nhiều huyện khác nhau thì chuyển về Chicục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi sản xuất chính để tổng hợp chung vềthu nhập của hộ.

Trườnghợp chủ hộ gia đình cá nhân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao không đăng kýkê khai thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế phối hợp với hội đồng tưvấn thuế xác định mức thu nhập của các đối tượng này báo cáo chính quyền cùngcấp để thông báo cho hộ sản xuất nông nghiệp biết, thực hiện nộp thuế thu nhậpdoanh nghiệp.

Căncứ vào tờ kê khai thuế của hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế trực tiếp quản lýthu thuế thực hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho từng hộ, ra thông báonộp thuế cho hộ nộp thuế biết để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất nôngnghiệp hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuếthu nhập doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từngquý hoặc theo vụ thu hoạch theo thông báo của cơ quan thuế.

Thờihạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ sản xuất nông nghiệp chậm nhất khôngquá 25 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Nhưng tổng số thuế phải nộp của nămthuế, hộ sản xuất nông nghiệp phải nộp xong trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Hộnộp thuế thu nhập doanh nghiệp nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước quận, huyệnnơi có sản xuất nông nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp hộ nộpthuế ở xa kho bạc quận, huyện thì cán bộ thuế thu trực tiếp, khi thu tiền thuếphải ra biên lai thu thuế của Bộ Tài chính phát hành ngay tại thời điểm thuthuế và phải nộp tiền thuế đã thu về Chi cục Thuế để nộp vào kho bạc nhà nước.Thời hạn phải nộp thuế vào kho bạc nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày kể từngày thu được tiền thuế, trường hợp vùng núi hoặc vùng đi lại có nhiều khó khănthì chậm nhất không quá 6 ngày.

Trườnghợp hộ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực hiện tạm nộp thuế theo quý, theovụ hoặc đã nộp thuế cả năm theo thông báo của cơ quan thuế nhưng trong năm dothiên tai, do giá cả biến động làm giảm doanh thu và thu nhập; doanh thu chỉđạt tới 90 triệu đồng/năm hoặc thu nhập tới 36 triệu đồng/năm thì hộ này khôngphải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế đã tạm nộp trong năm được chuyểnsang năm sau hoặc được xem xét hoàn trả số thuế đã nộp theo yêu cầu của hộ nộpthuế.

3. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kếtthúc năm, Chi cục Thuế căn cứ vào kết quả sản xuất nông nghiệp trong năm của hộnộp thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, số thuế đã nộp để đối chiếuvới số thuế đã nộp kho bạc nhà nước theo từng hộ xác định số thuế nộp thừa, nộpthiếu để theo dõi.

Chicục Thuế có trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm đối vớihộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhậpdoanh nghiệp theo đúng quy định về quyết toán thuế, ra thông báo quyết toánthuế đến hộ nộp thuế và từng nơi có sản xuất nông nghiệp chịu thuế thu nhậpdoanh nghiệp.

IV. VỀ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ sản xuất nông nghiệp đối vớlsản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản mới có thu hoạch lần đầu nhưsau: được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu kể từ khi sản xuất nôngnghiệp có thu hoạch lần đầu và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp của 2năm tiếp theo. Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp ở miền núi, hộ là dân tộc ítngười còn được giảm thuế kéo dài thêm 2 năm.

2.Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp vừa có hoạt động sản xuất trồng trọt, chănnuôi, nuôi trồng thủy sản có từng loại sản phẩm hàng hóa trong năm tính thuếthu nhập doanh nghiệp mới có thu hoạch lần đầu mà hộ nộp thuế có tổng số thunhập đến mức nộp thuế thì được miễn thuế hoặc giảm thuế tương ứng với tỷ lệ thunhập chịu thuế của loại sản phẩm hàng hóa đó theo thời gian được miễn, giảmthuế quy định tại điểm 1 nêu trên.

3.Thủ tục miễn giảm thuế.

Hộthuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có đơn đề nghị được xét miễn,giảm thuế gửi đến Chi cục Thuế nơi đối tượng nộp thuế có sản xuất nông nghiệp.

Xácnhận của chính quyền phường, xã nơi hộ nộp thuế có sản xuất nông nghiệp thuộcdiện được xét miễn, giảm thuế về các chỉ tiêu:

Diệntích gieo trồng hoặc số lượng gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi trồng.

Giátrị sản lượng của từng loại sản phẩm của năm tính thuế.

Nămgiao trồng, chăn nuôi và năm bắt đầu cho thu hoạch.

Mứcthu nhập từng loại sản phẩm hàng hóa.

4.Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chicục Thuế nơi có diện tích thuộc diện miễn, giảm thuế tổng hợp hồ sơ và có tờtrình gửi về Cục Thuế nơi chủ hộ đăng ký thường trú hoặc nơi hộ có sản xuấtchính xin miễn, giảm.

Cụctrưởng Cục Thuế xét và quyết định miễn, giảm thuế cho hộ nộp thuế và thông báođến Chi cục Thuế nơi có sản xuất nông nghiệp được miễn, gỉảm.

5.Tổ chức việc thực hiện thoái trả thuế cho hộ sản xuất nông nghiệp trong trườnghợp đã tạm nộp theo mùa vụ, theo thông báo của cơ quan thuế nhưng do thiên tai,thiệt hại xác định lại không phải nộp, nếu đối tượng nộp thuế yêu cầu hoàn trảsố thuế đã nộp.

Hộnộp thuế phải có đơn đề nghị với cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế nêu rõlý do xin thoái trả thuế.

CụcThuế căn cứ vào đơn đề nghị và ý kiến bằng văn bản xác định số liệu tính thuếcủa các Chi cục Thuế nơi hộ có sản xuất nông nghiệp làm cơ sở xác định thôngbáo tạm nộp, số thực tế đã nộp và căn cứ xác định lại doanh thu, thu nhập khôngthuộc đối tượng phải nộp thuế để Cục trưởng Cục Thuế ra quyết định thoái trảthuế.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.y ban nhân dân cấp tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành có liên quan: Tài chính, Kế hoạchthống kê, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với cơ quan thuế trongviệc tổ chức thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ nông dân trên địabàn.

2. Cơ quan thuế:

a)Căn cứ vào tờ kê khai thuế của hộ nộp thuể hoặc theo khảo sát điều tra để cơquan thuế xác định các đối tượng là hộ gia đình cá nhân có sản xuất nông nghiệpđến mức phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm làm cơ sở cho việc lập bộvà quản lý đối tượng nộp thuế.

Trườnghợp hộ sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi (khác huyện, khác tỉnh) thì Chi cụcThuế nơi hộ sản xuất có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tổng hợp tờ khai thuếvà các tài liệu điều tra xác định thu nhập chịu thuế báo cáo về Cục Thuế để cósự chỉ đạo và thu thuế theo đúng quy định.

b)Cục Thuế căn cứ vào tài liệu của Chi cục Thuế kiểm tra nếu là hộ gia đình, cánhân có sản xuẩt nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì có sựphối hợp với Cục Thuế các địa phương mà họ thuộc đối tượng nộp thuế có sản xuấtnông nghiệp để xác định thu nhập chịu thuế và phân bố số thuế thu nhập doanhnghiệp theo tỷ lệ thu nhập ở từng quận, huyện cho phù hợp.

c)Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai về hộ, doanh số, thu nhập vàmức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của từng hộ tại xã nơi hộ có sản xuấtnông nghiệp để mọi người biết.

d)Cơ quan thuế hàng năm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện các hộ sảnxuất nông nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợpphát hiện hộ sản xuất nông nghiệp không kê khai đầy đủ, đúng thu nhập, cố tìnhkhai sai, khai thiếu thu nhập, thì phải truy thu đủ số thuế phải nộp và xử phạtvi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật.

e)Tổng cục Thuế chỉ đạo Cục Thuế phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổchức thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luậtvà hướng dẫn tại Thông tư này.

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1999. Trong quá trình tổchức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân phảnánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu, giải quyết./.

KHUNG TỶ LỆ (%) THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TÍNH TRÊN DOANH THU

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

Khu vực IV

1. Ngành trồng trọt

- Cây hàng năm

- Cây lâu năm

+ Thu hoạch một lần

+ Cây ăn quả

+ Cây công nghiệp

2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm

3. Nuôi trồng thuỷ sản

4. Sản xuất nông nghiệp khác

 

10 - 25

 

10 - 25

10 - 25

10 - 20

10 - 20

10 - 20

10 - 25

 

5 - 15

 

5 - 15

5 - 20

10 - 25

5 - 15

10 - 20

5 - 15

 

15 - 30

 

10 - 25

10 - 30

10 - 30

10 - 20

15 - 25

5 - 25

 

5 - 10

 

5 - 15

5 - 20

10 - 20

5 - 15

5 - 15

5 - 15

 

Khuvực I: Đồng bằng Bắc Bộ.

Khuvực II: Trung du Bắc Bộ và từ Thanh Hóa trở vào đến Bình Thuận, Lâm Đồng, BìnhPhước.

Khuvực III: Đồng bằng Nam Bộ và các tỉnh Đông Nam Bộ: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,Bình Dương, Tây Ninh...

Khuvực IV: Vùng núi phía Bắc./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6674&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận