THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc tập trung, quản lý thu, nộp thuế xuất,nhập khẩu
vào ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Thực hiện Nghị định số87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về việc quy định chi tiết việc phân cấp,lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính đã ban hành Thôngtư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 hướng dẫn chế độ tập trung, quản lý cáckhoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 12/1999/TT-BTCngày 01/02/1999 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số41/1998/TT-BTC. Để đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sáchNhà nước và thống nhất việc quản lý thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu, Liên Bộ Tàichính - Tổng cục Hải quan qui định quy trình, thủ tục và trách nhiệm của Khobạc Nhà nước và Hải quan trong công tác tập trung, quản lý các khoản thu thuếxuất, nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
I - Những Quy địnhchung
1/ Các khoản thu thuếvà thu khác quy định tại Thông tư này là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuếgiá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuếthu nhập cá nhân, chênh lệch giá và các khoản thu khác của Hải quan theo chế độquy định (gọi chung là thuế xuất, nhập khẩu) qua các cửa khẩu biên giới, sânbay, bến cảng (gọi chung là cửa khẩu) trên toàn bộ lãnh thổ nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam.
2/ Toàn bộ các khoảnthu thuế xuất, nhập khẩu đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.Thuế xuất, nhập khẩu có thể nộp bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ, dưới các hìnhthức tiền mặt, ngân phiếu thanh toán hoặc chuyển khoản như quy định tại Thông tưsố 41/1998/TT - BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính.
3/ Việc thu, nộp thuếxuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu được thực hiện trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.Trường hợp ở những cửa khẩu, nơi không tổ chức được điểm giao dịch của Kho bạcNhà nước (do chưa có nơi làm việc hoặc đã có nơi làm việc nhưng không đảm bảoan toàn, có số thu ít, không thường xuyên) thì cơ quan Hải quan trực tiếp tổchức thu và nộp kịp thời vào Kho bạc Nhà nước.
4/ Chứng từ nộp tiềnvào ngân sách Nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu là giấy nộp tiền vào ngân sáchNhà nước. Trường hợp cơ quan Hải quan trực tiếp thu hoặc người nộp không lập đượcgiấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan Hải quan sử dụng biên lai khithu thuế và viết giấy nộp tiền khi nộp tiền vào Kho bạc Nhà nưóc.
Giấy nộp tiền vào ngânsách Nhà nước, biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính (Tổng cụcThuế) thống nhất in, phát hành và quản lý theo quy định hiện hành.
II - những Qui địnhcụ thể
A/ Trình tự, thủ tụcthu, nộp thuế xuất, nhập khẩu
1/ Thu, nộp thuếxuất, nhập khẩu tại trụ sở Kho bạc Nhà nước
Trình tự và thủ tụcthu, nộp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998và Thông tư số 12/1999/TT-BTC ngày 01/02/1999 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
a- Thông báo thu: Căncứ vào số thuế và thu khác phải nộp ngân sách Nhà nước do đối tượng nộp thuế tựkhai trên tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu, cơ quan Hải quan tiến hành kiểmtra, ra thông báo thu và các khoản phải nộp gửi đối tượng nộp. Trong thông báothu phải ghi rõ chi tiết từng khoản nộp và theo đúng chương, loại, khoản, mục,tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào tính chấtcủa từng khoản nộp, cơ quan Hải quan xác định ngay tài khoản nộp trên thông báothu theo nguyên tắc:
Các khoản thu ngay vàongân sách, nộp vào tài khoản 741 "Thu ngân sách Nhà nước".
Các khoản có tính chấttạm giữ, nộp vào tài khoản 921 "Tạm giữ chờ xử lý".
b- Giấy nộp tiền vàongân sách Nhà nước: Thực hiện theo mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nướcbằng tiền mặt hoặc chuyển khoản được quy định tại Thông tư số 12/1999/TT-BTCngày 01/02/1999 của Bộ Tài chính.
c- Căn cứ nội dunggiấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản do ngườinộp thuế, ngân hàng hoặc cơ quan Hải quan chuyển đến, Kho bạc Nhà nước tổ chứcthu và hạch toán kế toán, phân chia số thu ngân sách giữa các cấp ngân sáchtheo đúng tỷ lệ quy định và đúng mục lục ngân sách hiện hành.
Trường hợp giấy nộptiền vào ngân sách Nhà nước ghi sai sót về mục lục ngân sách Nhà nước, cán bộKho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cán bộ Hải quan và đối tượng nộpthuế để điều chỉnh cho đúng và nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
2/ Thu, nộp thuếxuất, nhập khẩu tại điểm thu của Kho bạc Nhà nước
Căn cứ vào số thuếphải nộp đã xác định trong thông báo thu của cơ quan Hải quan hoặc tờ khai hànghoá xuất, nhập khẩu, đối tượng nộp lập 05 liên giấy nộp tiền vào ngân sách Nhànước bằng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán theo mẫu quy định tại Thông tư số12/1999/TT-BTC ngày 01/02/1999 của Bộ Tài chính: liên 1 lưu cuống, 04 liên cònlại đem đến điểm thu của Kho bạc Nhà nước tại cửa khẩu để nộp tiền vào ngânsách Nhà nước.
Khi nhận được 04 liêngiấy nộp tiền từ người nộp, kế toán điểm thu của Kho bạc Nhà nước kiểm tra nộidung chứng từ và chuyển trực tiếp cho thủ quỹ để thu tiền.
Thủ quỹ kiểm tra lạicác liên giấy nộp tiền, yêu cầu đối tượng nộp viết bảng kê phân loại tiền, tiếnhành thu tiền, vào sổ quỹ, ký tên và đóng dấu "Đã thu tiền" vào cácliên giấy nộp tiền; sau đó chuyển trả lại cho kế toán.
Kế toán ký tên, đóngdấu điểm thu vào các liên giấy nộp tiền và xử lý như sau:
Liên 3 gửi trả lại chongười nộp; Liên 4 gửi cơ quan Hải quan tại cửa khẩu;
Các liên còn lại (liên2,5) lưu trong ngày tại điểm thu của Kho bạc Nhà nước làm căn cứ lập bảng kêgiấy nộp tiền (Mẫu số 01/BK-TNS đính kèm). Bảng kê giấy nộp tiền được lập thành3 bản: 01 bản lưu tại điểm thu; 01 bản giao Hải quan tại cửa khẩu; 01 bản kèmchứng từ thu lưu tại cơ quan Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ giấy nộp tiềnvào ngân sách Nhà nước đã được Kho bạc Nhà nước xác nhận, cơ quan Hải quan đốichiếu với tờ khai hải quan làm thủ tục để đối tượng nộp nhận hàng hoặc thanhtoán nợ thuế.
Cuối ngày, cán bộ Hảiquan cửa khẩu và cán bộ điểm thu tiền của Kho bạc Nhà nước đối chiếu, ký xácnhận vào bảng kê. Căn cứ vào bảng kê giấy nộp tiền đã được ký xác nhận kèmchứng từ thu cùng với số tiền thu được trong ngày chuyển về Kho bạc Nhà nướctrực tiếp quản lý. Trình tự thủ tục nộp tiền tại trụ sở Kho bạc Nhà nước đượcthực hiện theo chế độ hiện hành.
Trường hợp tại cáccửa khẩu hàng hoá xuất, nhập khẩu chủ yếu là hàng hoá phi mậu dịch, tiểu ngạch,hành lý..., quy trình thu như sau:
Căn cứ vào thông báothu hoặc tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu, cán bộ Hải quan cửa khẩu lập 03 liênbiên lai: liên 3 lưu cuống, 02 liên còn lại chuyển trực tiếp cho cán bộ điểmthu của Kho bạc Nhà nước.
Cán bộ điểm thu Khobạc Nhà nước căn cứ vào biên lai, tiến hành thu tiền từ người nộp, vào sổ quỹ;ký biên lai và trả lại cho cán bộ Hải quan.
Cán bộ Hải quan cửakhẩu gửi người nộp liên 2 biên lai thu thuế kèm tờ khai để làm thủ tục nhậnhàng; liên 1 làm căn cứ lập bảng kê biên lai (mẫu số 02/BK-TNS đính kèm).
Cuối ngày, cán bộ Hảiquan cửa khẩu và kế toán điểm thu Kho bạc Nhà nước đối chiếu, ký xác nhận vàobảng kê biên lai. Bảng kê biên lai được lập 03 bản: 01 bản kèm các liên 1 biênlai lưu cơ quan Hải quan; 01 bản lưu tại điểm thu của Kho bạc Nhà nước; 01 bảnlàm căn cứ lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Hàng ngày hoặc chậm nhấtsau 5 ngày, Hải quan cửa khẩu căn cứ vào bảng kê biên lai lập giấy nộp tiền vàongân sách Nhà nước; điểm thu Kho bạc Nhà nước chuyển giấy nộp tiền (kèm bảng kêbiên lai) và số tiền đã thu được về Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản lý.
Căn cứ vào giấy nộptiền cùng số tiền do điểm thu chuyển về, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục nhập tiềnvà hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định hiện hành.
3/ Thu, nộp thuếxuất, nhập khẩu trực tiếp qua cơ quan Hải quan
Cơ quan Hải quan sửdụng biên lai thu để trực tiếp thu thuế xuất, nhập khẩu từ đối tượng nộp. Địnhkỳ, căn cứ biên lai thu thuế, cơ quan Hải quan lập bảng kê chi tiết biên lai(Mẫu số 03/BK-TNS đính kèm) và viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằngtiền mặt để nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo chế độ quyđịnh.
Cơ quan Hải quan căncứ tình hình về số thu; về khoảng cách và điều kiện giao thông từ cửa khẩu đếnKho bạc Nhà nước,... cụ thể từng địa bàn để thống nhất với Kho bạc Nhà nước quyđịnh định kỳ nộp tiền thu thuế xuất, nhập khẩu vào Kho bạc Nhà nước (hàng ngàyhoặc chậm nhất là 10 ngày). Cơ quan Hải quan chỉ nộp tiền thu thuế xuất, nhậpkhẩu đã thu được vào trụ sở Kho bạc Nhà nước, không nộp tiền tại các điểm thungoài trụ sở của Kho bạc Nhà nước.
B/ Nhiệm vụ, quyền hạncủa cơ quan Hải quan và cơ quan Kho bạc Nhà nước trong việc tập trung, quản lýthu thuế xuất, nhập khẩu
1/ Cơ quan Hải quan
1.1/ Ra thông báo thukịp thời và hướng dẫn đối tượng nộp lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nướctheo đúng quy định.
1.2/ Trực tiếp tổ chứcthu thuế xuất, nhập khẩu ở các cửa khẩu nơi chưa bố trí được điểm thu của Khobạc Nhà nước và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại điểm 3 Mục A phầnII của Thông tư này.
1.3/ Tạo điều kiệntrong việc bố trí địa điểm, phương tiện làm việc và phối hợp với Kho bạc Nhà nướcđảm bảo an toàn tài sản, tiền bạc của nhà nước tại điểm thu của Kho bạc Nhà nướctại các cửa khẩu.
1.4/ Định kỳ (tháng,quý, năm), căn cứ vào chứng từ thu đã được Kho bạc Nhà nước ký và đóng dấu, cơquan Hải quan lập báo cáo thu thuế xuất, nhập khẩu trên địa bàn, đối chiếu vớiKho bạc Nhà nước, bảo đảm khớp đúng và chính xác.
Trong quá trình đốichiếu, nếu có chênh lệch, hai bên phải tiến hành kiểm tra đối chiếu chứng từthu nộp và kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan để thống nhất điều chỉnhsố liệu sai sót theo chế độ kế toán qui định.
1.5/ Tổ chức công táckế toán, hạch toán kế toán và lập báo cáo kế toán và quyết toán theo chế độ quyđịnh.
2/ Cơ quan Kho bạcNhà nước
2.1/ Phối hợp với cơquan Hải quan trên địa bàn trong việc bố trí các điểm giao dịch trực tiếp quaKho bạc Nhà nước ở những nơi có đủ điều kiện như đã nêu tại điểm 1.3 khoản 1Mục B nói trên.
2.2/ Tập trung đầy đủvà kịp thời toàn bộ các khoản thu thuế xuất, nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước(kể cả các khoản thu do cơ quan Hải quan trực tiếp thu) và phân chia số thu chotừng cấp ngân sách theo đúng tỷ lệ quy định.
2.3/ Kho bạc Nhà nướctỉnh, thành phố trực thuộc TW thông báo mẫu dấu điểm giao dịch và chữ ký củacủa cán bộ Kho bạc Nhà nước tại điểm giao dịch cho cơ quan Hải quan trên địabàn để đối chiếu và giao dịch.
2.4/ Định kỳ (tháng,quý, năm) Kho bạc Nhà nước phối hợp với cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố đốichiếu số thu thuế xuất, nhập khẩu, đảm bảo khớp đúng số liệu giữa hai ngành (nhưđã nêu ở điểm 1.4 mục B phần II nói trên).
2.5/ Tổ chức công táckế toán, hạch toán kế toán và lập báo cáo theo chế độ quy định.
III - Tổ chức thựchiện
1/ Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2/ Cơ quan Hải quan,Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thựchiện nghiêm chỉnh chế độ thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu quy định tại Thông tưnày. Nếu các đơn vị, cá nhân vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của luật pháphiện hành. Định kỳ (quý, 6 tháng, năm), cơ quan Hải quan và cơ quan Kho bạc Nhànước phối hợp đánh giá kết quả công tác thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu và hoạtđộng của các điểm thu liên ngành trên địa bàn.
3/ Trường hợp các địaphương áp dụng công nghệ tin học để thực hiện công tác tập trung, quản lý cáckhoản thu ngân sách Nhà nước, có các thủ tục và quy trình thu nộp riêng, phảilập đề án và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để xem xét và cho phépthực hiện.
Trong quá trình triểnkhai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, cần kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính(Kho bạc Nhà nước T.W), Tổng cục Hải quan để phối hợp giải quyết./.