THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn mua, bán công suất phản kháng
Căn cứ Điều 32 Nghịđịnh số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điệnlực và sử dụng điện;
Để bảo đảm việc cungcấp, sử dụng điện tin cậy, an toàn và hiệu quả, Bộ công nghiệp-Ban Vật giáChính phủ hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng như sau:
I. Quy định chung
1. Bên mua điện khi sửdụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công suất sử dụng từ 80kW hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100 kVA trở lên và có hệ số công suất (cosj) < 0,85 phải mua công suấtphản kháng.
Bên bán điện có tráchnhiệm đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại Nghị định 45/2001/NĐ-CP. Bênmua điện có trách nhiệm đảm bảo hệ số công suất (cosj) 0,85. Trường hợp bên bán điệnkhông đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại Nghị định số 45/2001/NĐ-CP vàthoả rhuận trong hợp đồng, bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khihệ số công suất (cosj) < 0,85.
2. Trong Thông tư nàycác khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
- Công suất phảnkháng là mộtthành phần tham gia vào các quá trình từ hoá các thiết bị điện và ảnh hưởngtrực tiếp đến chất lượng điện năng. Bên bán điện có trách nhiệm tạo phương thứcvận hành tối ưu, cân bằng công suất phản kháng trên toàn hệ thống điện để đảmbảo chất lượng điện năng theo quy định đồng thời bên mua điện cũng có tráchnhiệm đảm bảo hệ số công suất (cosj) 0,85.
- Tiền mua côngsuất phản khánglà số tiền bên mua điện phải trả cho bên bán điện để bù đắp các khoản chi phímà bên bán điện phải đầu tư theo nguồn công suất phản kháng hoặc thay đổi phươngthức vận hành lưới điện do bên mua điện sử dụng quá lượng công suất phản khángquy định.
- Tiền bán côngsuất phản kháng của bên mua điện cho bên bán điện là số tiền bên bán điện phảitrả cho bên mua điện khi có nhu cầu bổ sung lượng công suất phản kháng hao hụttrên lưới điện với điều kiện bên mua điện có khả năng phát công suất phản khángvào lưới điện.
3.Việc mua công suấtphản kháng của bên mua điện được xác định thông qua hệ số công suất trung bình.Hệ số công suất trung bình được tính bằng lượng điện năng ghi được tại công tơđo đếm điện năng tác dụng và điện năng phản kháng trong một kỳ ghi chỉ số côngtơ.
4. Bên mua điện phảithanh toán tiền mua công suất phản kháng cùng kỳ với tiền mua điện năng tácdụng. Hoá đơn mua công suất phản kháng thực hiện theo mẫu đã đăng ký với Bộ Tàichính. Việc xử lý nợ tiền mua công suất phản kháng được thực hiện như xử lý nợtiền điện năng tác dụng.
II. Phương pháptính tiền mua công suất phản kháng của bên mua điện
1. Cách xác định hệsố công suất trung bình:
a) Hệ số công suấttrung bình (cosj ) được xác định như sau:
Trong đó:
Ap: Điệnnăng tác dụng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ (kWh),
Aq: Điệnnăng phản kháng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ tương ứng (kVArh).
b) Trường hợp bên mua điệnký một hợp đồng kinh tế cho nhiều công tơ tại một địa điểm được cấp chung cùngmột đường dây trung thế, cao thế thì hệ số công suất trung bình được xác địnhbằng cách cộng sản lượng điện năng tác dụng và điện năng phản kháng của cáccông tơ để tính cosj trung bình.
c) Trường hợp bên muađiện có sử dụng điện ngoài mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì việc xácđịnh hệ số công suất như sau:
Khi có công tơ đo đếmphần điện năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì chỉ áp dụng muacông suất phản kháng đối với phần điện năng sử dụng cho mục đích này.
Khi không tách riêng đượcphần điện năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà chỉ có công tơ đođếm điện năng chung, nếu hệ số công suất cosj < 0,85 bên mua điện vẫn phải mua công suấtphản kháng cho cả phần điện năng chung đó.
2. Phương pháp xácđịnh tiền mua công suất phản kháng:
Tiền mua công suấtphản kháng (chưa có thuế GTGT) được tính theo công thức.
Tq= Ta x k%
Trong đó:
Tq: Tiềnmua công suất phản kháng (chưa có thuế GTGT)
Ta: Tiềnmua điện năng tác dụng (chưa có thuế GTGT)
k: Hệ số bù đắp chiphí do bên mua điện sử dụng quá lượng công suất phản kháng quy định (%).
Hệ số k được tính theobảng sau:
TT | Hệ số công suất (cosj) | k (%) | STT | Hệ số công suất (cosj) | k (%) |
1 | 0,85 | 0 | 15 | 0,71 | 19,72 |
2 | 0,84 | 1,19 | 16 | 0,70 | 21,43 |
3 | 0,83 | 2,41 | 17 | 0,69 | 23,19 |
4 | 0,82 | 3,66 | 18 | 0,68 | 25,00 |
5 | 0,81 | 4,94 | 19 | 0,67 | 26,87 |
6 | 0,80 | 6,25 | 20 | 0,66 | 28,79 |
7 | 0,79 | 7,59 | 21 | 0,65 | 30,77 |
8 | 0,78 | 8,97 | 22 | 0,64 | 32,81 |
9 | 0,77 | 10,39 | 23 | 0,63 | 34,92 |
10 | 0,76 | 11,84 | 24 | 0,62 | 37,10 |
11 | 0,75 | 13,33 | 25 | 0,61 | 39,34 |
12 | 0,74 | 14,86 | 26 | 0,60 | 41,67 |
13 | 0,73 | 16,44 | 27 | Dưới 0,60 | 44,07 |
14 | 0,72 | 18,06 | | | |
III. Việc bán côngsuất phản kháng của bên mua điện cho bên bán điện
Bên mua điện bán côngsuất phản kháng khi thiết bị bù của bên mua điện có khả năng phát công suất phảnkháng lên lưới và bên bán điện có nhu cầu mua. Tiền bán công suất phản kháng dohai bên mua, bán điện thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp hai bên không thoảthuận được thì kiến nghị Bộ Công nghiệp, Ban Vật giá Chính phủ quyết định.
IV. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệulực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng thống nhất trong cả nước. Mọiquy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiệnnếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân mua bán điện kịp thời phản ánh vềBộ Công nghiệp, Ban Vật giá Chính phủ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.