THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướngdẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâmnghiệp
Căn cứ Nghị định số163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, chothuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dàivào mục đích lâm nghiệp;
Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn - Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đất lâm nghiệp nêu trongThông tư này gồm đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất chưa có rừng đượcquy hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng lừng, khoanh nuôi, bảovệ để phục hổi rừng tự nhiên, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cánhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trước ngày Thông tư này cóhiệu lực không phải làm lại thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Việc giao đất, cho thuê đất,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp được thực hiện theo đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọichung là xã).
4. Tổ chức, hộ gia đình, cánhân đang sử dụng đất lâm nghiệp nhưng chưa được giao hoặc chưa được cho thuêtrước ngày 01 tháng 12 năm 1999 (Nghị định số 163/1999/NĐ-CP có hiệu lực) nếukhông có tranh chấp, sử dụng đất đúng quy hoạch thì được xem xét giao đất hoặccho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Đối vớidiện tích đất lâm nghiệp Nhà nước đã giao mà người được giao dất không sử dụnghoặc sử dụng không đúng mục đích thì Uỷ ban nhân dân xã phải làm thủ tục đềnghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật và đưavào quỹ đất để giao, cho thuê.
5. Giao đất, cho thuê đất, cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp phải căn cứ vào quy hoạch sử dụngđất trên địa bàn xã đã được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộctỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) phê duyệt. Những xã chưa lậpquy hoạch sử dụng đất thì căn cứ vào quy hoạch ba loại rừng (rừng phòng hộ,rừng đặc dụng, rừng sản xuất) của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Đối tượng được giao đất lâmnghiệp không thu tiền sử dụng đất gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân trựctiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, làm muối, mà nguồn sống chủyến là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó, được Uỷ ban nhân dân xãnơi có đất lâm nghiệp xác nhận;
b) Ban Quản lý rừng phòng hộ,rừng đặc dụng;
c) Doanh nghiệp Nhà nước đangsử dụng đất lâm nghiệp do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999;
d) Trạm, trại, xí nghiệp giốnglâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề;
e) Tổ chức khác thuộc các thànhphần kinh tế đã được Nhà nước giao đất lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 1 năm1999 theo Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ được tiếptục sử dụng cho đến hết thời hạn giao đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất đượcgiao phải chuyển sang thuê đất lâm nghiệp;
g) Đơn vị thuộc lực lượng vũtrang nhân dân sử dụng đất lâm nghiệp kết hợp với quốc phòng.
7. Đối tượng được Nhà nươc chothuê đất lâm nghiệp gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân, kể cảhộ gia đình cá nhân quy định tại tiết a điểm 6 mục l trong Thông tư này, có nhucầu và khả năng sử dụng đất lâm nghiệp để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, lâm -nông nghiệp, lâm - nông -ư nghiệp kết hợp;
b) Tổ chức trong nước thuộc mọithành phần kinh tế;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
8. Các loại đất lâm nghiệp Nhànước giao, cho thuê cho các đối tượng như sau:
a) Đất lâmnghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng, Nhà nước giao cho BanQuản lý rừng đặc dụng được thành lập theo quyết định của Chính phủ hoặc Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ bannhân dân tỉnh) bao gồm:
Ban Quản lý vườn Quốc gia;
Ban Quản lý khu bảo tồn thiênnhiên;
Ban Quản lý khu rừng Văn hoá -Lịch sử - Môi trường (bảo vệ cảnh quan).
Đất lâm nghiệp quy hoạch để xâydựng, phát triển rừng đặc dụng Nhà nước không cho thuê.
b) Đất lâm nghiệp quy hoạch đểxây dựng, phát triển rừng phòng hộ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, pháttriển rừng phòng hộ, Nhà nước giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ được thành lậptheo quyết định của Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Riêng phân khu phònghộ đầu nguồn ít xung yếu; những khu đất rừng phòng hộ đầu nguồn phân tán khôngđủ điều kiện thành lập Ban Quản lý và các loại đất rừng phòng hộ chắn gió, chắncát bay, rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, rừngphòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái, Nhà nước giao hoặc cho thuê đất cho cácđối tượng khác quy định tại tiết a, c, d, g, điểm 6 và điểm 7 mục I trong Thôngtư này.
c) Đất lâm nghiệp quy hoạch đểxây dựng, phát triển rừng sản xuất được giao hoặc cho thuê cho mọi đối tượngquy định tại tiết a, c, d, e, g điểm 6 và điểm 7 mục I trong Thông tư này.
9. Thẩm quyền giao đất, chothuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi đất lâm nghiệp:
a) Uỷ ban nhân dân huyện quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệpcho hộ gia đình, cá nhân.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệpcho các tổ chức.
Trong trường hợp Chính phủquyết định xác lập các khu rừng và giao đất lâm nghiệp thì Uỷ ban nhân dân tỉnhcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Cơ quan Nhà nước có thẩmquyền quyết định giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp là cơ quan có quyền thu hồiđất đã giao, cho thuê. Trước khi thu hổi đất phải thông báo cho người được giaođất hoặc thuê đất lâm nghiệp biết lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch thực hiện,phương án, mức đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.
10. Hạn mức giao đất, cho thuêđất lâm nghiệp:
a) Hạn mức giao đất lâm nghiệpcho tổ chức căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và nhu cầu,khả năng sử dụng đất lâm nghiệp được ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan Nhànước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hạn mức giao đất lâm nghiệpcho hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất lâm nghiệpcủa địa phương và nhu cầu, khả năng của hộ gia đình, cá nhân; Uỷ ban nhân dântỉnh quyết định hạn mức đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân (hộ một người),nhưng tổng diện tích đất lâm nghiệp giao cho một hộ gia đình, cá nhân không quá30 ha.
Hộ gia đình, cá nhân đã đượcNhà nước giao đất lâm nghiệp, phần diện tích vượt hạn mức theo quy định tạiđiểm này đtrợc tiếp tục sử dụng, khi hết thời hạn sử dụng đất được giao thìchuyển sang thuê đất lâm nghiệp.
c) Hạn mức cho tổ chức thuê đấtlâm nghiệp theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Hạn mứccho hộ gia đình, cá nhân thuê đất lâm nghiệp theo đơn xin thuê đất của hộ giađình, cá nhân trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất và quỹ đất lâm nghiệp của từngđịa phương.
d) Đối với đất trống, đồi núitrọc, đất cát ven biển, đất lấn biển mức đất giao cho hộ gia đình, cá nhân sửdụng vào mục đích lâm nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào quỹđất của địa phương và khả năng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân bảo đảm thựchiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác sử dụng cácloại đất này vào mục đích lâm nghiệp.
11. Thời hạn giao đất, cho thuêđất lâm nghiệp
a) Đối với các tổ chức, thờihạn giao đất theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối vớihộ gia đình, cá nhân thời hạn giao đất là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu ngườisử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong qná trình sử dụng đất lâm nghiệpchấp hành đúng pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và Phát triến rừng thìđược cơ qnan Nhà nước có thầm quyền xem xềt giao đất đó để tiếp tục sử dụng.Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn đượcNhà nước giao tiếp để sử dụng.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đượcNhà nước giao đất lâm nghiệp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giaođất tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993; được Nhà nước giao đất lâm nghiệp saungày 15 tháng 10 năm 1993 thì tính từ ngày giao.
b) Thời hạn cho tổ chức, hộ giađình, cá nhân thuê đất lâm nghiệp được xác định theo dự án do cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt, đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng khôngquá 50 năm. Trường hợp dự án có nhu cầu thuê đất trên 50 năm thì phải được Thủtướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm.
Hết thời hạn trên, nếu tổ chức,hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu thuê đất lâm nghiệp đó và sử dụng đất đượcthuê đúng mục đích thì được Nhà nước xem xét cho thuê tiếp.
12. Tổ chức, hộ gia đình, cánhân đang sử dụng đất lâm nghiệp đã được Nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhànước phải chuyển sang hình thức nhận giao khoánđất lâm nghiệp theo quy định tại Bản Quy định về việc giao khoán đất sử dụngvào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanhnghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995của Chính phủ.
Các doanh nghiệp nhà nước đã đượcNhà nước giao đất lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải rà soát lạiquỹ đất được giao; phần đất lâm nghiệp sử dụng không đúng mục đích, hiệu quảthấp, không sử dụng Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồiđể đưa vào quỹ đất lâm nghiệp để giao, cho thuê.
II. THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
1. Xác định quỹ đất lâm nghiệpđể giao, cho thuê
a) Căn cứ xác định quỹ đất lâmnghiệp để giao, cho thuê gồm:
Bản đồ, tài liệu, số liệu hiệncó về hiện trạng đất có rừng và đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng vào mụcđích lâm nghiệp;
Quy hoạch sử dụng đất của xãhoặc quy hoạch ba loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) đã đượccơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Thực trạng tình hình quản lý,sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyệnchỉ đạo cơ quan Địa chính, cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quanKiểm lâm trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dướixác định quỹ đất lâm nghiệp để giao, cho thuê theo mục đích sử dụng, xây dựngphát triển từng loại rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
c) Quỹ đất lâm nghiệp để giao,cho thuê xác định theo đơn vị hành chính xã và thể hiện chi tiết trên bản đồ,tổng hợp theo tùng tờ bản đồ hoặc tiểu khu rừng.
2. Lập hồ sơ xin giao đất, xinthuê đất lâm nghiệp:
a) Đối với tổ chức hồ sơ nộptại cơ quan Địa chính tỉnh gồm:
Đơn xin giao đất hoặc đơn xinthuê đất lâm nghiệp;
Dự án đầu tư được cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt;
Quyết định thành lập hoặc chophép thành lập của tổ chức;
Bản đồ hoặc sơ đồ khu vực đấtxin giao, xin thuê.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhânhồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã gồm:
Đơn xin giao đất hoặc đơn xinthuê đất lâm nghiệp;
Phương án sử dụng đất lâmnghiệp (đối với trường hợp xin thuê đất).
3. Tổ chức xét duyệt đơn xingiao đất, xin thuê đất lâm nghiệp
a) Đối với tổ chức
Trong thời gian 30 ngày kể từkhi nhận đủ hổ sơ hợp lệ, cơ quan Địa chính tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quanNông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan Kiểm lâm cùng cấp thẩm tra hồ sơxin giao đất, xin thuê đất lâm nghiệp và ghi ý kiến vào đơn xin giao đất, xinthuê đất lâm nghiệp; Lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết địnhgiao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức đủ điều kiện; Trả lại hồsơ đối với tổ chức không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Trong thời gian 15 ngày kể từkhi nhận được hồ sơ do Cơ quan Địa chính chuyển đến, Uỷ ban nhân dân tỉnh phảiquyết định giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp; trường hợp không đồng ý phảithông báo cho cơ quan Địa chính tỉnh rõ lý do để cơ quan Địa chính thông báocho tổ chức xin giao, thuê đất biết.
b) Đối với hộ gia đình, cánhân:
Trong thời gian 15 ngày kể từkhi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã phảihoàn thành việc thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, xin thuêđất và chuyển hồ sơ về Cơ quan Địa chính huyện. Nếu không đủ điều kiện phải trảlại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho hộ gia đình cá nhân biết.
Trong thời gian 15 ngày kể từkhi tiếp nhận hổ sơ do Uỷ ban nhân dân xã gửi đến, Cơ quan Địa chính huyện phốihợp với Cơ quan Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan Kiểm lâm huyệnhoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn xin giao đất, xin thuê đấtlâm nghiệp; lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét và quyết định.
Trong thời gian 15 ngày kể từkhi nhận được hồ sơ do Cơ quan Địa chính chuyển đến, Uỷ ban nhân dân huyện phảiquyết định giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp; trườnghợp không đồng ý phải thông báo cho cơ quan Địa chính huyện rõ lý do để cơ quanĐịa chính thông báo cho hộ gia đình, cá nhân xin giao, thuê đất biết.
4. Giao đất ngoài thực địa
a) Uỷ ban nhân dân xã phối hợpvới Cơ quan Địa chính, cơ quan Kiểm lâm cấp thẩm quyền giao đất, cho thuê đấtlâm nghiệp tổ chức việc giao đất ngoài thực địa cho các đối tượng đã có quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp có sự chứng kiếncủa trưởng thôn, trưởng bản và chủ sử dụng đất kế cận.
b) Giao đất tại thực địa phảiphân định rõ ranh giới và đóng cọc mốc; lập biên bản giao nhận đất tại thực địacó đầy đủ chữ ký của đại diện các tổ chức, cá nhân nói tại tiết a điểm này.
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Trong thời gian 30 ngày kểtừ ngày hoàn thành giao đất tại thực địa, Cơ quan Địa chính huyện trình Uỷ bannhân dân huyện ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ giađình, cá nhân; Cơ quan Địa chính tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổchức .
b) Đối với các tổ chức, hộ giađình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lâm nghiệp nhưng chưa được cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất thì làm thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địachính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư số346/1998/TT-TCĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Địa Chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất lâm nghiệp theo mẫu thống nhất của Tổng cục Địa Chính và hướng dẫn bổ sungdưới đây:
Nơi sử dụng bản đồ giao đất lâmnghiệp chỉ có số hiệu tiểu khu, khoảnh, lô rừng, thì trong bản liệt kê thửađất, tại cột "Số tờ bản đồ" ghi số hiệu tiểu khu, tại cột "Sốthửa" ghi số hiệu khoảnh, số hiệu lô rừng.
Cột "Phần ghi thêm"ghi các nội dung sau:
Mục đích sử dụng cụ thể đối vớitừng loại rừng
Đất rừng đặc dụng ghi theo hìnhthức tổ chức: Vườn quốc gia; Khu bảo tồn thiên nhiên; Khu rừng văn hoá- lịchsử- môi trường.
Đất rừng phòng hộ ghi các loại:Phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu, phòng hộ đầu nguồn xung yếu, phòng hộ đầunguồn ít xung yếu; Phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; Phòng hộ chắn sóng, lấn biển; Phòng hộ bảo vệ môi trường - sinh thái.
Đất rừng sản xuất ghi rõ rừngsản xuất gỗ lớn; rừng sản xuất gỗ nhỏ, rừng sản xuất tre nứa và rừng đặc sản.
Đối với đất lâm nghiệp có rừngtự nhiên, có rừng trồng ghi trạng thái rừng theo quy định tại Quyết định số682B/QĐKT ngày 01 tháng 8 năm 1984 của Bộ trưởngBộ Lâm nghiệp (nay là Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc ban hành bảnquy phạm thiết kế kinh doanh rừng.
Các yêu cầu về bảo vệ và pháttriển rừng như: Khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng và các yêu cầu khác.
6. Lập và quản lý hồ sơ địachính
a) Hồ sơ địa chính thiết lậptrong quá trình thực hiện giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất lâm nghiệp gồm các tài liệu sau:
Bản đồ địa chính hoặc bản đồgiao đất lâm nghiệp;
Sổ địa chính;
Sổ mục kê đất;
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Các tài liệu gốc bao gồm : Đơnxin giao đất, xin thuê đất lâm nghiệp; biểu thống kê quỹ đất lâm nghiệp; Biênbản giao đất trên thực địa; Quyết định giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
b) Mẫu sổ địa chính, sổ mục kêđất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đaithực hiện theo quy định tại Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27 tháng 7 năm 1995của Tổng cục Địa chính và hướng dẫn bổ sung dưới đây:
Sổ địa chính, sổ mục kê và sổcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập chungcho tất cả các loại đất; không lập bộ sổ riêng cho đất lâm nghiệp;
Nơi sử dụng bản đồ giao đất lâmnghiệp chỉ có số hiệu tiểu khu rừng, khoảnh, lô thì trên các loại sổ sách ghisố hiệu tiểu khu rừng thay cho số hiệu tờ bản đồ và ghi số hiệu khoảnh, lô thaycho số hiệu thửa đất;
Phần III "Những ràng buộcquyền sử dụng đất" trong sổ địa chính ghi chú thêm về những nội dung nhưquy định tại cột "Phần ghi thêm" của giấy chứng nhận quyền sử dụngđất.
c) Nơi chưa có bản đồ địachính, phải lập bản đổ giao đất lâm nghiệp để thể hiện kết quả giao đất, chothuê đất lâm nghiệp. Bản đồ giao đất lâm nghiệp lập theo đơn vị hành chính xãvà phải được Cơ quan Địa chính tỉnh phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dântỉnh.
a) Lập quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch ba loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); kế hoạchtổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trênđịa bàn tỉnh theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai, Pháp luật về bảo vệvà phát triển rừng, Nghị định số 163/ 1999/NĐ-CP ngày 16 tháng l l năm 1999 củaChính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cánhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và Thông tư này.
b) Phê duyệt quy hoạch sử dụngđất; kế hoạch giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp của Uỷ ban nhân dân huyện trênđịa bàn.
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dânhuyện
a) Lập quy hoạch sử dụng đất; kếhoạch tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp trên địa bànhuyện theo quy định của Nhà nước.
b) Phê duyệt quy hoạch sử dụngđất; kế hoạch giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp của Uỷ ban nhân dân xã trên địabàn.
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất theo quy định của pháp luật
3 . Trách nhiệm Uỷ ban nhân dânxã
a) Phổ biến quán triệt chủ trương,chính sách của Nhà nứơc, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã về giaođất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đến người dân trên địabàn xã.
b) Rà soát tình hình sử dụngđất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.
c) Lập quy hoạch sử dụng đất,kế hoạch giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâmnghiệp trên địa bàn xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiệntheo quy định của Nhà nước .
4 . Trách nhiệm của các cơ quanquản lý Nhà nước chuyên ngành
a) Cơ quan Địa chính
Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch và tổ chứcthực hiện việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp ở địa phương.
Lập bản đồ, sơ đồ phục vụ giaođất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Phối hợp với cơ quan Kiểm Lâmgiúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai,lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
Phối hợp với các cơ quan kháccó liên quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết các vướng mắc phát sinhtrong quá trình quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
b) Cơ quan Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn phối hợp với cơ quan Địa chính, cơ quan Kiểm lâm giúp Uỷ bannhân dân cùng cấp lập quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp; rà soát lại diện tíchđất lâm nghiệp Nhà nước đã giao cho Lâm trường, Nông trường quốc doanh; cácdoanh nghiệp lâm nghiệp, nông nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; BanQuản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng.
c) Cơ quan Kiểm lâm
Phối hợp với cơ quan Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Địa chính xác định ranh giới đất lâmnghiệp và ranh giới phân chia ba loại rừng trên bản đồ và ngoài thực địa.
Xác định diện tịch đất lâmnghiệp có rừng tự nhiên, rừng trồng trên bản đồ và ngoài thực địa để lập phươngán bảo vệ rừng
Phối hợp với cơ quan Địa chínhthực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừngvà đất lâm nghiệp.
Phối hợp với cơ quan địa chínhgiúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, thanh tra xử lý các tranh chẩptonmgviệc sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy địnhcủa pháp luật
Phối hợp với cơ quan Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Địa chính giải quyết các tranh chấp về đấtlâm nghiệp theo thẩm quyền.
5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thihành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thông tư này thay thế Thông tưliên Bộ số 01 TT/LB ngày 06 tháng 2 năm 199l của Bộ Lâm nghiệp - Tổng cục Quảnlý ruộng đất (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Địachính) hướng dẫn việc giao rừng và đất để trồng rừng cho các tổ chức và cá nhânđể sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; Thông tư số 06 LN/KL ngày 18 tháng 6 năm1994 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướngdẫn thi hành Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 về giao đất lâmnghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nếucó vướng mắc các địa phương kịp thời báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn, Tổng cục Địa chính để xem xét, giải quyết./.