Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT

Lê Duy Đồng
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
Thông tư liên tịch
Hết hiệu lực toàn bộ
20/07/2000
05/07/2000

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số 08/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/03/1999 về hướng dẫn giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm) bị rủi ro

Thứ trưởng
2.000
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Toàn văn

Liên tịch cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số 08/1999/TT-LTBLĐTBXH-BTC-BKHĐT

ngày 15/03/ 1999 về hướng dẫn giải quyết các dự án vayvốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm

(Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm bị rủi ro)

 

Thi hành Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướngChính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm2000, liên Bộ, Lao động-Thương binh và Xã hội-Tài chính-Kế hoạch và Đầu tư đãban hành Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT-BLĐTB XH-BTC-BKHĐT ngày 15/03/1999về hướng dẫn giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (QuỹQuốc gia giải quyết việc làm) bị rủi ro;

Để việc xử lý các dự án bị rủi ro được thuận lợi và đơn giản hoácác thủ tục; liên Bộ, Lao động-Thương binh và Xã hội-Tài chính-Kế hoạch và Đầutư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/03/1999 về hướng dẫn giải quyết các dự án vayvốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm) bị rủiro như sau:

I- Sửa đổi, bổsung:

1- Sửa điểm 3, mục I như sau:

"3- Thẩm quyền giải quyết các dự án rủi ro: Liên Bộ uỷ quyền cho Chủ tịch UBNDtỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh); Bộ trưởng các Bộ;Thủ trưởng cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng quyết địnhgiảm, miễn lãi hoặc khoanh nợ. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xemxét quyết định xoá nợ đối với các dự án rủi ro theo đề nghị của Chủ tịch UBNDtỉnh, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, hộiquần chúng sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kếhoạch và Đầu tư ."

2- Sửa điểm 1, mục II như sau:

"1- Đối tượng và phạm vi áp dụng:

-Các dự án sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được duyệt, bị thiệt hại do nguyênnhân khách quan không phụ thuộc vào ý muốn của người vay vốn (gọi là nguyênnhân bất khả kháng) bao gồm: thiên tai (động đất, bão, lũ lụt, hạn hán); hoảhoạn; dịch bệnh;

-Người vay vốn ốm đau thường xuyên; mắc tâm thần; có hoàn cảnh khó khăn đặc biệtkhông nơi nương tựa; bị chết, mất tích không có người thừa kế, hoặc người thừakế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho người vay vốn;

-Người vay vốn có tài sản thế chấp trong thời gian xử lý phát mại mà bị hư hỏngdo nguyên nhân bất khả kháng hoặc giảm giá do giá cả thị trường biến động nêntài sản không còn đủ giá trị trả nợ".

3. Sửa tiết c, điểm 2, mục II như sau:

"c.Xoá nợ: Đối với các dự án mà người vay vốn bị thiệt hại toàn bộ tài sản;thiệt hại phần lớn tài sản và thực sự không còn khả năng trả nợ; người vay vốnbị chết hoặc bị mất tích nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế khôngcó khả năng trả nợ thay cho người vay vốn thì có thể được xem xét xóa nợ mộtphần hoặc toàn bộ vốn vay."

4- Sửa gạch đầu dòng thứ 2, tiết c, điểm 4, mục II như sau:

"- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét thẩm định và có quyết định khoanh nợtrong thời gian chờ quyết định xoá nợ, đồng thời có công văn đề nghị xóa nợ(kèm theo biểu tổng hợp mẫu 3c và hồ sơ pháp lý của đối tượng xin xoá nợ theo hướngdẫn tại Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT) gửi về Bộ Lao động-Thương binh vàXã hội để xem xét giải quyết."

5- Sửa tiết e, điểm 4, mục II như sau:

"e. Đối với liên Bộ, Lao động-Thương binh và Xã hội-Tài chính-Kế hoạch và Đầu tưvà Kho bạc Nhà nước các cấp:

-Văn phòng Chương trình Quốc gia về việc làm chủ trì, phối hợp với các đơn vịliên quan thẩm định hồ sơ, tổng hợp các dự án đề nghị xoá nợ. Sau khi có ý kiếnbằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộtrưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định xoá nợ theo qui định tạiđiểm 1, mục I của thông tư này.

-Kho bạc Nhà nước Trung ương căn cứ quyết định xoá nợ của cấp có thẩm quyền làmthủ tục chuyển vốn từ quỹ dự phòng rủi ro cho kho bạc Nhà nước tỉnh để bù đắpsố vốn xoá nợ, hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các cấp làm thủ tục xoá nợ .

-Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện căn cứ vào các quyết định giảm,miễn lãi; khoanh nợ hoặc xoá nợ của cấp có thẩm quyền làm thủ tục giảm, miễnlãi, khoanh nợ, xoá nợ cho từng người vay và tổng hợp kết quả gửi Kho bạc Nhà nướcTrung ương."

6- Bổ sung điểm 5 vào mục II như sau:

"5- Cho vay mới để khắc phục hậu quả rủi ro:

Cácđối tượng đã được khoanh nợ hoặc xoá nợ nếu có nhu cầu vay vốn để khôi phục,phát triển sản xuất và tạo việc làm thì tuỳ theo từng đối tượng có thể được xemxét giải quyết để cho vay mới trong phạm vi nguồn vốn hiện có tại địa phương.Trình tự, thủ tục vay, mức vay, thời hạn và lãi suất tiền vay đối với đối tượngnày thực hiện theo các quy định hiện hành về cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợviệc làm."

II- Tổ chức thực hiện:

1.Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các Bộ, Cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, hộiquần chúng chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền tăng cường kiểm tra, giámsát việc thực hiện các dự án, tổ chức rà soát, xử lý các dự án bị rủi ro theoqui định của Thông tư này; Đối với các đối tượng không thuộc diện được khoanhnợ, xóa nợ mà cố tình chây ỳ, dây dưa không trả nợ thì cần xử lý theo pháp luậtnhư đối với hành vi chiếm dụng trái phép tài sản của nhà nước;

2.Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; Các đối tượng bị rủi ro trướcngày 01/4/1999, việc xử lý gặp khó khăn do không thể lập biên bản xác minh rủiro, nếu người vay có đơn đề nghị, được chính quyền địa phương xác nhận, thì SởLao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáorõ nguyên nhân để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc có văn bản xácnhận các đối tượng bị rủi ro gửi Bộ Trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ươngcác tổ chức đoàn thể, hội quần chúng để làm cơ sở xem xét quyết định. Các trườnghợp đặc biệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, các Bộ, Cơ quan Trung ương các tổ chức đoànthể, hội quần chúng có công văn gửi về Liên Bộ để xem xét giải quyết từng trườnghợp cụ thể;

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ, Laođộng - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu,giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6251&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận