Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 21/2001/TTLT/BLĐTBXH-BTC

Lê Duy Đồng
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư liên tịch 21/2001/TTLT/BLĐTBXH-BTC
Thông tư liên tịch
01/07/2000
25/09/2000

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn chế độ trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

Thứ trưởng
2.000
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Toàn văn

bộ LAo động-Thưng binh

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn chế độ trợ cấp cho những người đã hết tuổilao động

tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàngtháng

 

Thihành Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chínhphủ về việc trợ cấp đối với những người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởngtrợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội -Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁPDỤNG:

1-Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng có thời hạn theo quy địnhtại Quyết định 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay làChính phủ) mà tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp, đã hết tuổi lao động (nam đủ 60tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên) và có thời gian công tác thực tế đủ 15 nămtrở lên (năm công tác tính theo lịch, không tính số năm được quy đổi thêm theohệ số).

2-Người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tạiQuyết định 60/HĐBT nói trên trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 7 năm 1990đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000, đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 còn sống, mà tạithời điểm ngừng hưởng trợ cấp lúc đó đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trởlên, nữ đủ 55 tuổi trở lên) và có thời gian công tác thực tế đủ 15 năm trở lên(năm công tác tính theo lịch, không tính số năm được quy đổi theo hệ số).

Khôngthực hiện trợ cấp quy định tại Thông tư này đối với những người thuộc diện đượctiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng quy định tại Điều 2 Quyếtđịnh 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

II- MỨC TRỢ CẤP, CÁCH TÍNH HƯỞNG TRỢ CẤP:

1- Mức trợ cấp: 100.000 đồng/tháng, áp dụng thống nhất cho các đối tượng nêu tạiđiểm 1, 2 mục I nói trên, không tính đến mức trợ cấp mất sức lao động đã hưởngtrước đó.

Ngoàimức trợ cấp 100.000 đồng/tháng, người hưởng trợ cấp còn được hưởng chế độ bảohiểm y tế quy định tại Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 củaChính phủ. Mức đóng bảo hiểm y tế cho mỗi người hưởng trợ cấp bằng 3% mức tiềnlương tối thiểu và do ngân sách Nhà nước đảm bảo thông qua cơ quan Bảo hiểm xãhội Việt Nam. Khi người hưởng trợ cấp chết thì người lo mai táng được nhận maitáng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu, quy định tại Điều 31 Điều lệ Bảohiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 củaChính phủ.

2- Cách tính hưởng trợ cấp

a-Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được tính hưởng khi đủ haiđiều kiện sau:

Tạithời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nam đủ 60 tuổi trởlên, nữ đủ 55 tuổi trở lên.

Cóthời gian công tác thực tế đủ 15 năm trở lên (tính theo lịch).

Thờiđiểm bắt đầu hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng, được tính từ tháng ngừnghưởng trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 1tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) .

Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A sinh tháng 9 năm 1945, có 15 năm công tác thực tế(được tính thêm 2 năm quy đổi theo hệ số, thành 17 năm) . Bà A nghỉ việc hưởngtrợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 3 năm 1992 với thời gian được hưởngtrợ cấp là 8 năm 6 tháng, tháng 8 năm 2000 bà hưởng tháng trợ cấp mất sức laođộng cuối cùng với mức 190.000 đồng. Theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày1 tháng 3 năm 1990 thì tháng 9 năm 2000 bà A ngừng hưởng trợ cấp mất sức laođộng, nhưng vì tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà A đã đủ 55tuổi, cho nên bà A được hưởng trợ với mức 100.000 đồng/tháng từ tháng 9 năm2000.

Ví dụ 2: Ông Trần Văn B sinh tháng 4 năm 1942, có 16 năm công tác thực tế(được tính thêm 2 năm 6 tháng quy đổi theo hệ số thành 18 năm 6 tháng). Ông Bnghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động tháng 6 năm 1991 với thời gian được hưởngtrợ cấp là 9 năm 3 tháng, tháng 8 năm 2000 ông B hưởng tháng trợ cấp cuối cùng,tại thời điểm tháng 9 năm 2000 là thời điểm ngừng trợ cấp, ông B chưa hết tuổilao động (58 tuổi), vì vậy ông B không được hưởng trợ cấp 100.000 đồng/tháng.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C sinh tháng 7 năm 1940, có 15 năm công tác thựctế (không có thời gian được quy đổi). Ông B nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức laođộng hàng tháng từ tháng 2 năm 1993, với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm6 tháng, tháng 7 năm 2000 ông C hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùngvới mức 240.000 đồng/tháng, tháng 8 năm 2000 tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấpông B đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi), vì vậy ông C được hưởng trợ cấp vớimức 100.000 đồng/tháng kể từ tháng 8 năm 2000.

Ví dụ 4: Bà Bùi Thị N sinh tháng 4 năm 1944, có 14 năm công tác thực tế (đượctính thêm 1 năm 8 tháng quy đổi theo hệ số thành 15 năm 8 tháng). Bà N nghỉviệc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 6 năm 1993 với thời gian được hưởngtrợ cấp là 7 năm 10 tháng, tháng 3 năm 2001 bà N hưởng tháng trợ cấp cuối cùng,tại thời điểm tháng 4 năm 2001 là thời điểm ngừng hưởng trợ cấp, bà N đã hếttuổi lao động, nhưng vì chưa đủ 15 năm công tác thực tế cho nên bà N không đượchưởng trợ cấp 100.000 đồng/tháng .

b-Người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trong thời gian từngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000, đến ngày 1 tháng 7năm 2000 còn sống, nếu có đủ các điều kiện như nêu tại tiết a trên thì được hưởngtrợ cấp. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày 1 tháng 7 năm 2000.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn D sinh tháng 5 năm 1934, có 15 năm công tác thực tế(được tính thêm 3 năm quy đổi, thành 18 năm). Ông D nghỉ việc hưởng trợ cấp mấtsức lao động hàng tháng từ tháng 5 năm 1986, tháng 4 năm 1994 ông hưởng thángtrợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 170.000 đồng, tháng 5 năm 1994 khithôi hưởng trợ cấp mất sức lao động thì ông D đã hết tuổi lao động (đủ 60tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 ông D còn sống.

Trườnghợp ông D đủ điều kiện để hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng kể từ ngày 1tháng 7 năm 2000.

Ví dụ 2: Bà Phan Thanh H sinh tháng 9 năm 1940, có 15 năm công tác thực tế(được tính thêm 2 năm quy đổi theo hệ số, thành 17 năm). Bà H nghỉ việc hưởngtrợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 3 năm 1986 với thời gian được hưởngtrợ cấp là 8 năm 6 tháng trợ cấp, tháng 8 năm 1994 bà H hưởng tháng trợ cấpcuối cùng với mức 190.000 đồng, tháng 9 năm 1994 tại thời điểm ngừng hưởng trợcấp mất sức lao động bà H chưa hết tuổi lao động (54 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7năm 2000 bà H còn sống.

Trườnghợp bà H, tuy có đủ 15 năm công tác thực tế nhưng tại thời điểm ngừng hưởng trợcấp mất sức lao động bà H chưa hết tuổi lao động. Bà H không đủ điều kiện để hưởngtrợ cấp quy định tại điểm 1 mục này .

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn K sinh tháng 4 năm 1936, có 13 năm 6 tháng công tácthực tế (được tính thêm 1 năm 10 tháng quy đổi theo hệ số, thành 15 năm 4tháng). Ông K nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 8năm 1989 với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 2 tháng, tháng 9 năm 1996ông hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng, tại thời điểm tháng 10 năm1996 là thời điểm ngừng trợ cấp mất sức lao động ông K đã hết tuổi lao động (đủ60 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 ông K còn sống.

Trườnghợp ông K, tuy hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức laođộng nhưng thời gian công tác chưa đủ 15 năm thực tế, nên ông K không đủ điềukiện để hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1 nêu trên.

III- HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC XÉT HƯỞNG TRỢ CẤP:

1-Hồ sơ hưởng trợ cấp gồm có:

Đơnxin hưởng trợ cấp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với ngườiđã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trướcngày 1 tháng 7 năm 2000).

Hồsơ hưởng trợ cấp mất sức lao động .

Quyếtđịnh thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động

Quyếtđịnh của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về trợcấp đối với người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sứclao động hàng tháng.

2-Thủ tục xét hưởng:

Đốivới người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Bảo hiểm xã hội tỉnh,thành phố có trách nhiệm rà soát hồ sơ đang quản lý, lập danh sách những ngườiđủ điều kiện hưởng trợ cấp quy định tại mục I Thông tư này. Giám đốc bảo hiểmxã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định và ra quyết định điềuchỉnh từ mức trợ cấp mất sức lao động đang hưởng sang mức trợ cấp 100.000đồng/tháng .

Đốivới người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động trong khoảng từ ngày 1 tháng7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000, Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thịxã căn cứ quyết định thôi hưởng trợ cấp, lập danh sách những người đến ngày 1tháng 7 năm 2000 đang còn sống và rà soát, đối chiếu với hồ sơ mất sức lao độngdo cơ quan Bảo hiểm xã hội đang quản lý để xác định đúng những người được hưởngtrợ cấp. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩmđịnh, ra quyết định hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng cho những ngườinày và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

IV- KINH PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TRỢ CẤP:

Kinhphí thực hiện trợ cấp cho các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này do Ngânsách trung ương đảm bảo chi trả qua cơ quan Bảo hiểm xã hội .

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1-Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo chính quyền cáccấp, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính Vật giá và các Sở, Ban,Ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này ở địa phương.

2-Bộ Tài chính cấp kinh phí từ Ngân sách Trung ương để chi cho các đối tượng nêutại mục I Thông tư này theo phương thức cấp trực tiếp cho Bảo hiểm xã hội ViệtNam trên cơ sở dự toán hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3-Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ mất sức lao động đang quản lýđể thực hiện trợ cấp đối với các đôí tượng quy định tại Thông tư này; tổng hợp,báo cáo số đối tượng được hưởng trợ cấp và kinh phí chi trả (do cơ quan Bảohiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện) cho Bộ Lao động - Thương binh và Xãhội và Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước và hàngnăm quyết toán với Bộ Tài chính theo quy chế hiện hành.

4-Sở Lao động -Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cáctỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Uỷ ban Nhân dân xem xét, quyết địnhtrợ cấp khó khăn đối với những người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao độnghàng tháng, nhưng không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1,2 mục I Thông tư này, khi hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên và nữ đủ 55tuổi trở lên) mà đời sống có nhiều khó khăn. Mức trợ cấp khó khăn do Chủ tịchUỷ ban Nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định trên cơ sở khả năngcân đối ngân sách của địa phương.

Thôngtư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2000. Những đối tượng đủđiều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại tiết a, tiết b điểm 2 mục II nêutrên, nếu do quá trình làm thủ tục mà nhận trợ cấp chậm, thì được truy lĩnh kểtừ thời điểm được hưởng trợ cấp quy định tại Thông tư này.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội và Bộ Tài chính để giải quyết./. 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5115&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận