Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 07/2000/TTLTL/BGTVT-TCBĐ

Phạm Quang Tuyến
Toàn quốc
Công báo số 8/2001;
Thông tư liên tịch 07/2000/TTLTL/BGTVT-TCBĐ
Thông tư liên tịch
26/12/2000
11/12/2000

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn xây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ

Thứ trưởng
2.000
Hội đồng Bộ trưởng

Toàn văn

No tile

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướngdẫn xây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giaothông đờng bộ

 

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ côngtrình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;

Căn cứ nghị định số109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về bưu chính và viễn thông,

Căn cứ nghị định số172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháplệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;

Căn cứ nghị định số167/1999/NĐ-CP ngày 26/11/1999 của Chính phủ về tổ chức quản lý đường bộ.

Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Bưu điện thốngnhất hướng dẫn một số nội dung về việc xây dựng công trình thông tin bưu điệntrong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Nguyên tắc chung là côngtrình thông tin bưu điện không xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình giaothông đường bộ để tránh phải di dời công trình thông tin bưu điện khi sửa chữa,nâng cấp và mở rộng công trình giao thông đường bộ.

1.2. Công trình thông tin bưuđiện chỉ được xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ khiđã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

1.3. Doanh nghiệp cung cấp dịchvụ bưu chính, viễn thông được ưu tiên sử dụng phạm vi bảo vệ công trình giaothông đường bộ để xây dựng công trình thông tin bưu điện nếu không ảnh hưởnglớn tới chất lượng công trình giao thông đường bộ và hoạt động vận tải trên đườngbộ.

1.4. Tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý đường bộ có thấm quyền cho phép xâydựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đườngbộ phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khi thực hiện; sau khi hoànthành phải kịp thời khôi phục nguyên trạng công trình giao thông đường bộ. Đơnvị quản lý công trình giao thông đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sátviệc khôi phục nguyên trạng và chất lượng của công trình giao thông đường bộ.

1.5. Việc xây dựng công trìnhthông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ ngoàiviệc thực hiện theo Thông tư này còn phải áp dụng Thông tư số 213/2000/TT-BGTVTngày 31/5/2000 của Bộ Giao thông vận tải.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ XÂYDỰNG CÔNG TRÌNH THÔNG TIN BƯU ĐIỆN TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNGĐƯỜNG BỘ

2.1. Trường hợp địa hình khókhăn, phức tạp, để tạo thuận lợi cho việc xử lý kỹ thuật khi xây dựng cũng nhưquản lý, khai thác và bảo quản, công trình thông tin bưu điện được phép xâydựng trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông khi đi qua các vị trí sau đây:

a) Qua đô thị, khu đông dân cư:Công trình thông tin bưu điện đi trên hè phố, trong phạm vi từ mép mặt đường raphía hành lang bảo vệ công trình đường bộ (vị trí cụ thể ghi trong văn bản đồngý đã được thống nhất giữa cơ quan quản lý công trình giao thông và chủ đầu tưcông trình thông tin bưu điện).

b) Qua vách núi cao, vực sâu,mép sông, ao, hồ, đầm lầy: Công trình thông tin bưu điện được phép đi tronghành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ. Công trình thông tin bưu điệnlà tuyến cáp treo thì vị trí chôn cột phải đảm bảo khoảng cách đến vai đườngbằng chiều dài cột. Khi địa hình không cho phép đảm bảo yêu cầu trên thì vị tríchôn cột cụ thể sẽ do đơn vị quản lý trực tiếp công trình giao thông xem xétquyết định với mục đích vừa đảm bảo an toàn giao thông, vừa đảm bảo yêu cầu xâydựng công trình thông tin bưu điện.

c) Qua sông, suối lớn:

Thiết kế kỹ thuật cầu qua sông,suối đủ đảm bảo để bố trí công trình thông tin bưu điện thì cho phép công trìnhthông tin bưu điện được kết hợp vào cầu. Trường hợp này phải có thiết kế kỹthuật chi tiết và đã được cơ quan quản lý dự án hoặc cơ quan quản lý đường bộcó thẩm quyền chấp thuận.

Thiết kế kỹ thuật cầu qua sông,suối không đảm bảo để bố trí công trình thông tin bưu điện kết hợp thì cho phépxây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi hành lang bảo vệ côngtrình cầu (các yếu tố kỹ thuật của công trình thông tin bưu điện có liên quanđến an toàn công trình giao thông sẽ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyềnxem xét giải quyết).

Các trường hợp trên chỉ đượctiến hành xây công trình khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền vềbảo vệ công trình giao thông xem xét và đồng ý bằng văn bản ngay từ khi lập dựán.

d) Trường hợp công trình thôngtin bưu điện bắt buộc phải sử dụng phạm vi bảo vệ công trình giao thông đườngbộ thì trước khi lập dự án công trình thông tin bưu điện, đơn vị thiết kế côngtrình thông tin bưu điện hoặc chủ đầu tư công trình thông tin bưu điện phải lấyý kiến thỏa huân của cơ quan quản lý công trình giao thông đường bộ có thẩmquyền. Trường hợp đặc biệt, hai bên cùng tiến hành thị sát hiện trường, thốngnhất bằng biên bản về vị trí, về các yêu cầu kỹ thuật đối với công trình thôngtin bưu điện.

2.2. Thẩm quyền xem xét chophép xây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trìnhgiao thông đường bộ:

quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét đồng ý bằng văn bản xây dựngcông trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đườngbộ do mình quản lý.

Cụ thể như sau:

Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý hệ thống quốc lộ; Cục Đường bộ ViệtNam trực tiếp quản lý một số đoạn tuyến quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải giao; Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý một số đoạn tuyến,tuyến quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải giao.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trựctiếp quản lý các hệ thống đường tỉnh và đường đô thị. Sở Giao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) trực tiếp quản lý các đoạn tuyến quốc lộ mà Bộ Giao thông vận tải đã giao cho Uỷ ban nhân dân cấptỉnh và các tuyến (hoặc đoạn đường đô thị), đường tỉnh quan trọng.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quảnlý đối với đường trong phạm vi huyện. Cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ trựctiếp quản lý các đường tỉnh và đường đô thị được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao;quản lý hệ thống đường huyện.

Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lýđường xã trong phạm vi xã.

Tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quản lý đường chuyên dùng của mìnhtheo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm xin phép cơquan quản lý có thẩm quyền khi chủ công trình thông tin bưu điện đề nghị xâydựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đườngbộ và thông báo bằng văn bản với Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giaothông công chính sở tại.

Khi thi công các hạng mục ảnh hưởngtới an toàn giao thông đường bộ phải được Cục Đường bộ Việt Nam cấp phép thicông đối với quốc lộ; được Sở Giaothông vận tải cấp phép thi công đối với các đường địa phương.

2.3. Khi đề nghị được xây dựngcông trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đườngbộ, chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý công trình thông tin bưu điện cần xuấttrình cho cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền các tài liệu sau:

Công văn đề nghị của chủ đầu tưcông trình thông tin bưu điện.

Bản vẽ thiết kế kỹ thuật củacông trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đườngbộ (đã được cấp có thẩm quyền duyệt).

Hồ sơ thiết kế tổ chức thi công và biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, antoàn cho công trình giao thông khi thi công công trình thông tin bưu điện trongphạm vi bảo vệ công trình giao thông.

Bản cam kết của chủ đầu tư côngtrình thông tin bưu điện gồm các cam kết:

Đảm bảo kịp thời khôi phụcnguyên trạng và chất lượng của công trình giao thông đường bộ sau khi hoànthành công trình xây dựng công trình thông tin bưu điện.

Đảm bảo trong quá trình khaithác, sử dụng và bảo quản công trình thông tin bưu điện không làm ảnh hưởng đếnchất lượng công trình giao thông đường bộ, nếu làm hư hỏng phải hoàn trả nhưcũ.

Khi công trình giao thông đườngbộ được sửa chữa, mở rộng, cải tạo nâng cấp, chủ đầu tư công trình thông tin bưuđiện có trách nhiệm tiến hành gia cố hoặc di dời công trình thông tin bưu điện.

2.4. Thời hạn nghiên cứu xemxét trả lời đối với việc xây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vibảo vệ công trình giao thông đường bộ không được quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủcác giấy tờ hợp lệ như đã nêu trên (trừ trường hợp phải đi thị sát hiện trường).

2.5. Đơn vị xây dựng công trìnhthông tin bưu điện phải thi công theo thiết kế đã được phê duyệt và những nộidung ghi trong văn bản cho phép.

Trước khi thi công 15 ngày, đơnvị xây dựng công trình thông tin bưu điện phải thông báo bằng văn bản cho chủđầu tư hoặc cơ quan quản lý công trình giao thông đường bộ biết để phối hợp,tạo điều kiện và giám sát.

2.6. Công trình thông tin bưuđiện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải chịu sự giám sát,kiểm tra của đơn vị quản lý công trình giao thông đường bộ trong suốt quá trìnhthi công xây dựng cũng như quá trình thi công phục hồi nguyên trạng của côngtrình giao thông đường bộ.

2.7. Kinh phí thẩm định chophép xây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trìnhgiao thông đường bộ và kinh phí giám sát của chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lýcông trình giao thông đường bộ được thanh quyết toán với chủ đầu tư công trìnhthông tin bưu điện theo quy định hiện hành.

2.8. Sau khi thi công côngtrình thông tin bưu điện, chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý công trình thông tinbưu điện có trách nhiệm hoàn trả nguyên trạng công trình giao thông đường bộ,đơn vị xây dựng công trình thông tin bưu điện và đơn vị quản lý công trình giaothông đường bộ phải tiến hành nghiệm thu chất lượng cũng như bàn giao lại mặtbằng công trình bằng văn bản cụ thể.

Để có sự phối hợp tốt công tácquản lý công trình thông tin bưu điện cũng như công trình giao thông đường bộ,chủ đầu tư công trình thông tin bưu điện giao 1 bộ hồ sơ hoàn công có bình đồ,vị trí, kích thước của công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ côngtrình giao thông đường bộ cho cơ quan quản lý công trình giao thông đường bộ.

2.9. Khi công trình giao thôngđường bộ hoặc công trình thông tin bưu điện có yêu cầu sửa chữa nâng cấp cảitạo, mở rộng thì cơ quan quản lý công trình đó phải báo trước cho chủ đầu tưhoặc cơ quan quản lý công trình kia với thời gian ít nhất 30 ngày.

Trường hợp không có khả năng didời công trình thông tin bưu điện ra khỏi phạm vi yêu cầu thì chủ đầu tư côngtrình hoặc cơ quan quản lý công trình thông tin bưu điện phối hợp với cơ quanquản lý công trình giao thông đường bộ thống nhất biện pháp xử lý

Trong trường hợp công trình hưhại do bất khả kháng, cần sửa chữa gấp thì đơn vị quản lý công trình đó phảikịp thời thông báo cho đơn vị quản lý công trình kia trong thời gian không quá48 giờ để thống nhất biện pháp khôi phục.

Kinh phí di dời, khắc phục côngtrình thông tin bưu điện do chủ đầu tư công trình thông tin bưu điện hoặc đơnvị quản lý công trình thông tin bưu điện chịu trách nhiệm.

Sau 30 ngày thông báo để sửachữa nâng cấp, mở rộng công trình giao thông đường bộ và sau 1 ngày thông báođể sửa chữa hư hại công trình giao thông đường bộ do thiên tai gây ra mà chủđầu tư công trình thông tin bưu điện, đơn vị quản lý công trình thông tin bưuđiện không có biện pháp khắc phục công trình thông tin bưu điện thì đơn vị thicông công trình giao thông đường bộ sẽ không chịu trách nhiệm về mọi hư hỏngcủa công trình thông tin bưu điện.

2.10. Khi có kế hoạch thực hiệncác dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông đườngbộ thì chủ đầu tư các công trình giao thông đường bộ sẽ thông báo cho chủ đầu tưhoặc cơ quan quản lý công trình thông tin bưu điện để kết hợp thiết kế.

2.11. Các tổ chức, cá nhânkhông thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này; gây cản trở trong quátrình thực hiện dự án công trình thông tin bưu điện; gây khó khăn cho công tácquản lý khai thác, sửa chữa, nâng cấp mở rộng công trình giao thông đường bộ;gây hư hại cho công trình giao thông đường bộ, công trình thông tin bưu điện sẽbị xử lý theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1. Thông tư này cóhiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

3.2. Các quy định trước đây củaBộ Giao thông vận tải, Tổng cục Bưuđiện trái với nội dung Thông tư này bị bãi bỏ.

3.3. Tổ chức, cá nhân liên quan đến xây dựng và quản lý công trình thông tin bưuđiện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ, các đơn vị quản lýcông trình giao thông đường bộ và các đơn vị khác có liên quan có trách nhiệmthực hiện nội dung Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếucó vướng mắc phải phản ánh về Bộ Giaothông vận tải, Tổng cục Bưu điện để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5493&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận