thông tư THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - NỘI VỤ - NGOẠI GIAO SỐ 71/TT-LB
NGÀY 5 THÁNG 12 NĂM 1991 QUY ĐỊNH VỀ THU LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, CÁC LOẠI GIẤY TỜ CHỨNG NHẬN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
VÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH VÀ CƯ TRÚ
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 389-TTg và Điều 4 Nghị định số 390/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước ngoài;
Để thống nhất tổ chức thu và quản lý các nguồn thu này, Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ quy định việc thu lệ phí tại Việt Nam: lệ phí cấp hộ chiếu và thị thực cho công dân Việt Nam, lệ phí cấp thị thực và cấp giấy phép cư trú cho người nước ngoài và Việt kiều như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CÁC KHOẢN THU
1- Phạm vi áp dụng:
- Thông tư này chỉ áp dụng việc thu lệ phí cấp hoặc gia hạn các loại hộ chiếu, các loại giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu như: giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh; thị thực cho công dân Việt Nam ra nước ngoài về việc công hoặc việc riêng; cấp hoặc gia hạn thị thực, cấp hoặc gia hạn giấy phép cư trú cho người nước ngoài và Việt kiều được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
- Việc thu lệ phí về cấp hoặc gia hạn hộ chiếu, các loại giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; cấp hoặc gia hạn thị thực cho công dân Việt Nam; cấp hoặc gia hạn thị thực cho người nước ngoài được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ do Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao quy định riêng phù hợp với Pháp lệnh lãnh sự ngày 31 tháng 11 năm 1990 (Điều 31) về lệ phí lãnh sự ở ngoài nước.
2. Các khoản thu lệ phí
- Cấp hoặc gia hạn hộ chiếu, các giấy tờ khác có giá trị như hộ chiếu; cấp hoặc gia hạn thị thực các loại cho công dân Việt Nam ra nước ngoài về việc công hoặc việc riêng.
- Cấp hoặc gia hạn các giấy tờ xuất cảnh, các loại thị thực, giấy phép cư trú cho người nước ngoài và Việt kiều.
- Cấp lại giấy thu hồi hộ chiếu.
- Bổ sung, sửa đổi các loại giấy tờ nói trên.
- Các khoản thu khác có liên quan (nếu có)
II- ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MIỄN PHÍ
1. Đối tượng thu
Tất cả mọi công dân Việt Nam ra nước ngoài cũng như người nước ngoài và Việt kiều mỗi khi được cấp các loại giấy tờ theo quy định của điểm 2, mục I trên đều phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Thông tư này, trừ các đối tượng miễn thu nêu tại điểm 2 dưới đây.
2. Đối tượng miễn thu
- Người nước ngoài, kể cả vợ (hoặc chồng) và các con vị thành niên của họ vào Việt Nam với danh nghĩa là khách mời của Đảng, Chính phủ, Quốc hội hoặc do các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Nhà nước mời vào với tư cách cá nhân.
- Viên chức, nhân viên của các đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài, của các cơ quan đại diện tổ chức quốc tế ở Việt Nam, kể cả vợ (hoặc chồng) và các con vị thành niên của những người này.
- Người nước ngoài vào Việt Nam không thuộc diện kể trên, nhưng mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ do nước ngoài hoặc do Liên hợp quốc cấp.
- Người nước ngoài là công dân của nước đã ký hiệp định hoặc thoả thuận với Việt Nam quy định miễn lệ phí thị thực cho công dân của nhau mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ hoặc phổ thông.
- Người nước ngoài là công dân của nước chưa ký hiệp định hoặc thoả thuận với Việt Nam quy định miễn lệ phí thị thực cho công dân của nhau nhưng đã đơn phương không thu lệ phí, cấp thị thực nước họ cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ hoặc phổ thông.
Để bảo đảm thu đúng đối tượng đã quy định, Bộ Ngoại giao sẽ thông báo cho Bộ Nội vụ những Hiệp định hoặc thoả thuận giữa Việt Nam và các nước, những trường hợp được miễn thu lệ phí; những nước không thu lệ phí đối với công dân Việt Nam nhập cảnh nước họ.
Những trường hợp được miễn thu lệ phí, cơ quan cấp hoặc gia hạn phải đóng dấu ký hiệu "Miễn lệ phí" (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
III- MỨC THU, LOẠI TIỀN THU
1. Mức thu
Trên nguyên tắc tính đủ các chi phí cần thiết cho việc sản xuất và bảo quản hộ chiếu, những công việc cần thiết và tập quán chung về việc thu lệ phí cấp thị thực và giấy phép cư trú; Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ quy định biểu giá thu lệ phí kèm theo Thông tư này.
Mức thu đối với các khoản thu bằng đồng Việt Nam được tính trên cơ sở đồng đôla Mỹ theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Định kỳ 3 tháng phải xem xét lại biểu giá thu lệ phí, nếu giá cả biến động tăng (hoặc giảm) 20%, Bộ Ngoại giao cùng Bộ Nội vụ thống nhất điều chỉnh giá và thông báo cho Bộ Tài chính biết.
2. Loại tiền thu
- Đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì thu lệ phí bằng đồng Việt Nam theo biểu giá quy định.
- Đối với người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam và Việt kiều thì thu lệ phí bằng đôla Mỹ theo biểu giá quy định hoặc bằng tiền Việt Nam quy đổi theo tỷ giá đôla bán ra do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm thu lệ phí.
IV- QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU
1. Đối với việc sản xuất hộ chiếu: Đơn vị được giao nhiệm vụ sản xuất hộ chiếu phải tổ chức thực hiện đăng ký và hoạt động theo Quyết định số 268-CT ngày 30-7-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và đoàn thể thành lập. Chấp hành chế độ quản lý tài chính và làm nghĩa vụ nộp thuế theo đúng luật định. Giá bán hộ chiếu sản xuất ra của bộ phận sản xuất phải trên cơ sở giá thành hợp lý và được Bộ Tài chính chấp thuận theo từng thời gian.
2. Đối với khoản thu lệ phí: Việc thu lệ phí phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ do cơ quan tài chính phát hành (Tổng cục thuế Nhà nước). Cơ quan tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách theo dõi quản lý, hạch toán cụ thể, đầy đủ, định kỳ báo cáo quyết toán gửi cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính.
Khoản lệ phí thu được sẽ phân phối như sau:
a) Đơn vị tổ chức thu lệ phí được trích lại 10% trên tổng số thu bằng tiền đồng Việt Nam (kể cả ngoại tệ đã quy đổi ra tiền Việt Nam) sau khi đã trừ giá mua hộ chiếu của đơn vị sản xuất và các chi phí cần thiết của đơn vị tổ chức thu lệ phí, nhưng tổng số được trích không vượt quá 6 (sáu) tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo chế độ hiện hành của năm. Số trích vượt (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị.
b) Số thu còn lại sau khi trừ khoản trích nói trên phải nộp toàn bộ vào ngân sách Trung ương. Ngoại tệ nộp vào TK 229-110-370.001 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; tiền đồng Việt Nam nộp vào TK 741 tại Kho bạc Nhà nước thuộc chương tương ứng loại 14, khoản 01, hạng 1, mục 47 theo mục lục Ngân sách hiện hành.
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ký và thay thế Thông tư Liên bộ số 34-TT/LB ngày 22-6-1987 của Liên bộ Tài chính - Nội vụ - Ngoại giao.
Vụ Tài chính hành chính - văn xã và Vụ Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính, Vụ Lãnh sự và Vụ Quản trị tài vụ thuộc Bộ Ngoại giao, Cục quản lý xuất nhập cảnh và Vụ Tài vụ thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Thông tư này.