Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 97/TTLB-TCCBCP-CP

 
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư liên tịch 97/TTLB-TCCBCP-CP
Thông tư liên tịch
Hết hiệu lực toàn bộ
16/08/1995
16/08/1995

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 26-7-1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn

 
1.995
 

Toàn văn

THôNG Tư

THÔNG TƯ

CỦA LIÊN BỘ BAN TCCBCP - BỘ TÀI CHÍNH

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP

ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn

Ngày 26-7-1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn. Trong quá trình xây dựng Nghị định đã trao đổi thống nhất ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương, Liên Bộ: Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. SỐ LƯỢNG CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH QUYỀN

1. Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở (gọi chung là cấp xã). Cán bộ xã bao gồm những cán bộ được bầu cử theo nhiệm kỳ và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ là những người chịu trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Cán bộ xã vừa công tác vừa gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Để từng bước thực hiện Nghị quyết 8 của Trung ương Đảng khoá VII "... Kiện toàn chính quyền cấp xã, giải quyết vấn đề ngân sách và từng bước chuyên nghiệp hoá một số vị trí công tác ở xã...", đồng thời góp phần cải thiện đời sống cán bộ xã, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/CP ngày 26-7-1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, được thực hiện thống nhất trong cả nước từ ngày 1-7-1995.

2. Việc quy định số lượng cán bộ và mức phụ cấp sinh hoạt phí cho cán bộ xã lần này thể hiện rõ sự quan tâm và cố gắng lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với cấp cơ sở. Uỷ ban nhân dân các cấp cần chỉ đạo việc sắp xếp bộ máy chính quyền xã tinh gọn, ổn định và chuyên môn hoá một số cán bộ công tác ở xã như cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân, cán bộ địa chính, cán bộ hộ tịch tư pháp, hộ khẩu, cán bộ tài chính xã... để thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực công tác ở cơ sở.

3. Số lượng cán bộ được bố trí theo Điều 1 trong Nghị định số 50/CP của Chính phủ.

- Các chức danh cán bộ Đảng và chính quyền xã được bố trí như sau:

Cán bộ Đảng uỷ xã: 2

Hội đồng nhân dân xã: 2

Uỷ ban nhân dân xã: 7 (theo Nghị định 174/CP)

Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ: 4

Chức danh cán bộ Mặt trận và các đoàn thể ở xã do các đoàn thể quy định không kể trong số lượng nói trên.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện tích, khối lượng công việc, địa hình phức tạp đi lại khó khăn, tình hình chính trị, kinh tế, đặc điểm dân tộc, tôn giáo, an ninh, trật tự an toàn xã hội để bố trí cán bộ cho phù hợp với từng loại xã, phường, thị trấn ở địa phương.

Những xã được bố trí 16, 18, 20 cán bộ là mức tối đa cho từng loại xã theo quy định của Nghị định số 50/CP Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện hướng dẫn bố trí tăng cường cho những lĩnh vực có khối lượng công việc lớn như xã biên giới, hải đảo có thể bố trí một phó công an, một phó xã đội, xã có số lượng bảo trợ xã hội lớn có thể bố trí một cán bộ lao động thương binh - xã hội, xã có nguồn thu lớn có thể bố trí thêm một cán bộ tài chính, xã có phong trào văn hoá thể dục thể thao phát triển và các mặt công tác khác xét thấy cần thiết thì có thể bố trí một cán bộ phụ trách.

Những xã được quy định 12 hoặc 14 chức danh cần bố trí cán bộ kiêm nhiệm cho phù hợp để bảo đảm các mặt công tác của xã đều có người đảm nhiệm.

- Phường, thị trấn bố trí cán bộ cho phù hợp với yêu cầu quản lý đô thị nhưng không vượt quá 15 người (kể cả số cán bộ trong biên chế Nhà nước đang công tác tại phường).

Đối với cán bộ chuyên môn công tác tại xã như: y tế, mẫu giáo, nhà trẻ, thuế, công tác tại xã gồm cả diện hưởng tiền lương và sinh hoạt phí không thuộc đối tượng thực hiện ở Nghị định số 50/CP và Thông tư này.

Đối với cán bộ bưu điện xã do ngành bưu điện trả phụ cấp, thời gian chuyển công văn cho xã thì hưởng phụ cấp theo chế độ hợp đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định.

II. MỨC SINH HOẠT PHÍ HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐANG CÔNG TÁC VÀ TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ XÃ NGHỈ VIỆC.

1. Mức sinh hoạt phí đối với cán bộ xã đang công tác:

- Bí thư Đảng uỷ (Bí thư chi bộ xã nơi chưa có Đảng uỷ xã), Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã mức: 200.000 đồng/tháng.

- Phó Bí thư Đảng uỷ xã (hoặc thường trực Đảng uỷ xã), Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, xã đội trưởng, trưởng công an xã mức sinh hoạt phí 180.000 đồng/tháng.

- Trưởng các đoàn thể nhân dân xã: Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh mức 180.000 đồng/tháng.

Kinh phí hoạt động của mỗi đoàn thể do quỹ của đoàn thể chi, nếu thiếu thì ngân sách xã hỗ trợ.

- Các chức danh còn lại mức sinh hoạt phí: 160.000 đồng/tháng.

Các chức danh được bầu cử và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ sau năm năm công tác liên tục nếu được tái cử và tiếp tục công tác chuyên môn nghiệp vụ được hưởng phụ cấp 5% của mức sinh hoạt phí đang hưởng (tính từ năm thứ 6 trở đi, thực hiện từ 1-7-1995).

2. Những cán bộ công tác xã trước đây đã được giải quyết nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20-6-1975 và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13-10-1981 của Chính phủ trước khi ban hành Nghị định 46/CP ngày 23-6-1993, theo Nghị định số 50/CP được hưởng các mức trợ cấp sau:

- Nguyên Bí thư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được trợ cấp 100.000 đồng/tháng.

- Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, xã đội trưởng, trưởng công an xã: 90.000 đồng/tháng.

- Các chức danh khác: 80.000 đông/tháng.

3. Từ ngày 1-7-1995 thực hiện Nghị định số 50/CP của Chính phủ, những cán bộ xã làm việc (bao gồm cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ chuyên môn) có thời gian công tác liên tục tại xã từ 5 năm trở lên, không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị bãi nhiệm, khi nghỉ việc do không được tái cử, không được sắp xếp làm việc thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định cho nghỉ việc và hưởng chế độ trợ cấp một lần sau khi đã trao đổi thống nhất với Trưởng Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh. Mức trợ cấp mỗi năm công tác được trợ cấp một tháng sinh hoạt phí đang hưởng. Đối với đối tượng được hưởng phụ cấp 5% của mức sinh hoạt phí được cộng thêm khoản phụ cấp này để tính trợ cấp nghỉ việc.

Những cán bộ hưởng chế độ hưu trí, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc theo chế độ trợ cấp một lần nay lại tham gia hoạt động công tác ở xã, đảm nhận chức danh nào được hưởng mức sinh hoạt phí của chức danh đó tại xã, khi nghỉ không được hưởng khoản trợ cấp một lần quy định tại Điều 5 Nghị định số 50/CP.

III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẤP PHÁT THANH TOÁN SINH HOẠT PHÍ VÀ TRỢ CẤP CÁN BỘ NGHỈ VIỆC:

1. Nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí và trợ cấp cho cán bộ nghỉ việc.

Các khoản chi trên được chi từ ngân sách xã, ngân sách xã phải chuẩn bị nguồn để chi cho các khoản đó đúng chế độ và thời gian. Trường hợp nguồn thu của xã không đủ chi thường xuyên thì ngân sách cấp trên xem xét bổ sung nguồn để chi. Trước mắt Bộ Tài chính chỉ xem xét bổ sung cụ thể cho việc chi trả sinh hoạt phí và trợ cấp cho cán bộ nghỉ việc đối với các xã miền núi, các xã có khó khăn ở các tỉnh thuộc diện phải bổ sung ngân sách từ ngân sách Trung ương. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các xã xây dựng ngân sách, khai thác nguồn thu để đảm bảo nguồn kinh phí chi trả đủ, kịp thời cho cán bộ. Riêng nguồn kinh phí 1995 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc diện bổ sung từ ngân sách Trung ương lập dự toán khoản chênh lệch tăng lên do thực hiện Nghị định số 50/CP từ 1-7-1995 để Bộ Tài chính bổ sung kinh phí.

2. Lập dự toán và thực hiện chi trả, kết toán hàng năm.

Sinh hoạt phí cho cán bộ xã và trợ cấp cán bộ nghỉ việc phải được lập dự toán trong dự toán ngân sách xã hàng năm đúng theo nội dung thông tư hướng dẫn này (biểu số 1, 2 đính kèm).

Sinh hoạt phí và trợ cấp cán bộ nghỉ việc được chi trả trực tiếp đến từng người.

Các khoản chi về sinh hoạt phí và trợ cấp cán bộ nghỉ việc được hạch toán, quyết toán theo mục lục ngân sách xã hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-1995 và thay thế Thông tư số 22/LBTT Liên Bộ Tài chính - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ngày 9-10-1993.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Nghị định số 50/CP ngày 26-7-1995 của Chính phủ, vào Thông tư Liên Bộ hướng dẫn và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc quy định số lượng và nhiệm vụ các chức danh cán bộ ở từng loại xã, bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh Nghị định của Chính phủ.

Quá trình thực hiện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần sơ kết, nhận xét, đánh giá kết quả và gửi báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Qua thực hiện có khó khăn hoặc có điều gì cần bổ sung, đề nghị các địa phương phản ánh về Liên Bộ để có hướng dẫn giải quyết.

UBND xã ......... Biểu 1

.........................

DỰ TOÁN SINH HOẠT PHÍ NĂM 199..

----------------------------------------------------------------------------------------------

Số Họ Và Tên .... Chức danh ..... Mức sinh hoạt phí ..... Phụ .... Cả

TT Hàng tháng .... cấp 5% .... năm

--------------------------------------------------------------------------------------------------------

1 Nguyễn Văn A ---------------- Bí Thư --------------------

2 Nguyễn Văn B ------------ Chủ tịch ----------------------

3 Nguyễn Văn C ------------ Chủ tịch Hội -----------------

--------- Nông dân -------------

------------------------------------------------------------------------------------------------ Cộng xxx ... xxx .... xxx ...

----------------------------------------------------------------------------------------------

UBND xã ......... Biểu 2

..........................

 

DỰ TOÁN TRỢ CẤP CÁN BỘ GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC

Năm 199...

-----------------------------------------------------------------------------------------------

Số ... Họ và tên ... Chức danh... Mức trợ cấp... Phụ cấp... Mức trợ cấp

TT..... hàng tháng ... 5% ... cả năm

-----------------------------------------------------------------------------------------------

A Cán bộ già yếu

nghỉ việc theo

130/CP và ......... 111/HĐBT ................

1 .................................

2 .................................

B ..... Cán bộ nghỉ

việc hưởng trợ

cấp 1 lần ------------------------------------------------------------------------------------------------

³ Tổng số (A + B) ³ ³ xxx ³ xxx ³ xxx

-----------------------------------------------------------------------------------------------

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=9791&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận