Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 98/1999/TTLT/BTC-UBTDTT

Nguyễn Thị Kim Ngân
Toàn quốc
Công báo số 35/1999;
Thông tư liên tịch 98/1999/TTLT/BTC-UBTDTT
Thông tư liên tịch
01/08/1999
16/08/1999

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn nội dung và mức chi chương trình quốc gia về thể thao

Thứ trưởng
1.999
Bộ Tài chính

Toàn văn

THÔNG Tư liên tịch số 98/1999/TTLT- BTC~UBTDTT ngày 16/8/1999 hướng dẫnnội dung và mức chi chưng trình quốc gia về thể thao

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn nội dung và mức chi chương trình quốc gia vềthể thao

 

Căn cứ Nghị đinh số 87/CP ngày 19/12/1997 của Chính phủ về phân cấpquản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1997 và Thông tư số103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, /ập,chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 08/8/1996 của Thủ tướng Chính phủvề quản lý các Chương trình Quốc gia và Thông tư liên Bộ số 06/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 29/4/1997 của Bộ Kế hoạch vàĐầu tư - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thưc hiện Quyết định sô 531/TTgcủa Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của Thủ tướngChính phủ vê quản lý Chương trình Quốc gía;

Căn cứ Quyết định sô 341/TTg ngày 21/5/1997 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt Chương trình Quốc gia về thề thao;

Liên tịch Bộ Tài chính - y ban Thể dục Thể thao hướng dẫnnội dung mức chi và công tác quản lý tài chính đôí với Chương trình Quốc gia vềthể thao như sau:

 

Phần I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.Chương trình Quốc gia về thể thao nhằm đào tạo và cung cấp lực lượng vận độngviên tài năng có trình độ cao để thi đấu trong nước, khu vực và Quốc tế, đặcbiệt là SEAGAMES lần thứ 22.

2.Đối tượng thực hiện Thông tư này là các đơn vị sử dụng kinh phí của Chươngtrình Quốc gia về thể thao.

3.Kinh phí thực hiện Chương trình Quốc gia về thể thao được cân đối trong ngânsách của ngành Thể dục Thể thao hàng năm ở Trung ương, ngoài ra còn huy độngthêm các nguồn khác của các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân trong và ngoàinước để hỗ trợ việc thực hiện mục tỉêu của Chương trình.

4.Kinh phí thực hiện Chương trình Quốc gia về thể thao được quản lý theo LuậtNgân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn quản lý tài chính hiện hành nhầm sửdụng đúng mục đích và hiệu quả.

 

Phần II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. NỘI DUNG CHI

l.Chi cho công tác đào tạo:

Chituyển chọn vận động viên các môn thể thao;

Chitiền ăn cho vận động viên và huấn luyện viên;

Chitiền mua thuốc bổ bồi dưỡng cho vận động viên;

Chimời giáo viên dạy văn hóa, ngoại ngữ cho vận động viên trong thời gian triệutập huấn luyện, đào tạo;

Chimua sắm dụng cụ, trang phục đào tạo, huấn luyện;

Chithuê chuyên gia trong và ngoài nước tập huấn cho vận động viên;

Chitập huấn cho huấn luyện viên, vận động viên và cán bộ quản lý sử dụng trangthiết bị kỹ thuật thể thao mới;

Chitổ chức các cuộc thi đấu kiểm tra theo Chương trình huấn luyện;

Chitiền công của vận động viên;

Chikhác (nếu có);

2.Chi cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất:

Chimua sắm trang thiết bị, dụng cụ thi đua các môn thể thao.

Chisửa chữa trang thiết bị, cải tạo các công trình thể thao ở các cơ sở đang đàotạo vận động viên có thành tích cao;

Chikhác (nếu có).

3.Chi quản lý Chương trình ở Trung ương: Kinh phí chi quản lý Chương trình đượcdự toán theo từng năm gồm:

Chivăn phòng phẩm, bưu phí điện thoại, thiết bị văn phòng;

Chiin ấn biểu mẫu hướng dẫn nghiệp vụ, thu thập thông tin, tư liệu;

Chitổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, đánh giá sơ kết, tổng kết, kiểmtra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện các mục tiêu của Chương trình;

Chikhen thưởng;

Chikhác (nếu có).

B. MỨC CHI

1.Đối với vận động viên năng khiếu đào tạo ở địa phương:

Hỗtrợ tiền ăn cho vận động viên, huấn luyện viên năng khiếu: 12.000 đồng/người/ngày.

2.Đối với vận động viên trẻ đào tạo ở địa phương:

Hỗtrợ tiền ăn cho vận động viên, huấn luyện viên: 35.000 đồng/người/ngày;

Hỗtrợ tổ chức thi đấu, thiết bị, trang phục cá nhân phục vụ luyện tập, tiền thuốcbổ của vận động viên, huấn luyện viên và tiền công: 3.225.000 đồng/người/năm.

3.Đối với vận dộng viên trẻ đào tạo ở Trung ương:

Chitiền ăn cho huấn luyện viên và vận động viên: 35.000 đồng/người/ngày;

Chimời giáo viên đạy văn hóa, ngoại ngữ cho vận động viên trong thời gian triệutập huấn luyện, đào tạo, thiết bị, trang phục cá nhân phục vụ luyện tập, tiềnthuốc bổ cho vận động viên, huấn luyện viên, tiền công và tổ chức thi đấu:7.225.000 đồng/người/năm.

C. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

1.Lập dự toán:

Hàngnăm, căn cứ vào nội dung, kế hoạch tổng thể của Chương trình Quốc gia về thểthao, y ban Thể dục Thể thao hướng dẫn cácBộ, ngành ở Trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, làm căn cứ trìnhcấp có thẩm quyền phê duyệt.

BộTài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối mức ngân sách cho Chươngtrình Quốc gia về thể thao trong dự toán ngân sách hàng năm.

Kếhoạch Chương trình Quốc gia về thể thao được tổng hợp chung vào kế hoạch pháttriển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương.

Kếhoạch của các Bộ, ngành ở Trung ương và các địa phương được Ban chủ nhiệm Chươngtrình phê duyệt và tổng hợp chung vào kế hoạch của Chương trình Quốc gia về thểthao, gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo biểu mẫu và thời gian quyđịnh hiện hành.

Căncứ vào dự toán ngân sách được duyệt, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ban chủnhiệm Chương trình Quốc gia về thể thao và Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ ngânsách cho các Bộ, ngành Trung ương và địa phương.

2.Cấp phát kinh phí:

Căncứ vào dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tàichính có trách nhiệm cấp phát kinh phí kịp thời để thực hiện các mục tiêu củaChương trình vào loại 16 khoản 20 với các chương tương ứng theo phương thức:Đối với cơ quan Trung ương: Bộ Tài chính cấp phát trực tiếp kinh phí cho cácBộ, ngành ở Trung ương.

Đốivới các địa phương: Bộ Tài chính cấp phát ủy quyền về Sở Tài chính - Vật giá.

3.Tổ chức kế toán, kiểm tra tài chính và quyết toán:

a)Công tác kế toán:

Chươngtrình Quốc gia về thể thao thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số999/TC/QĐ- CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệthống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Đốivới mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, sửa chữa cải tạo các công trình thể thaothực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

b)Công tác quyết toán:

Trung ương: cácBộ, ngành được ngân sáchnhà nước cấp phátkinh phí thực hiện Chương trình Quốc gia về thể thao phải lập và tổng hợp báocáo quyết toán chung của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính 01 bản và cho Ủy ban Thể dục Thể thao (Ban chủ nhiệm Chương trình Quốcgia về thể thao) 01 bản để tổng hợp theo Chương trình báo cáo Bộ Tài chính.

địa phương: Sở Thểdục Thể thao tổng hợp và lập báo cáo quyết toán kinh phí ủy quyền về thực hiệnmục tiêu Chương trình Quốc gia về thể thao, gửi Sở Tài chính - Vật giá kiểmtra, xét duyệt, đồng gửi về Uỷ banThể dục Thể thao 01 bản.

SởTài chính - Vật giá có trách nhiệm duyệt quyết toán kinh phí ngân sách Trung ươngủy quyền về thực hiện mục tiêu Chương trình Quốc gia về thể thao cho Sở Thể dụcThể thao và gửi báo cáo quyết toán đã thẩm định về Bộ Tài chính và Uỷ ban Thể dục Thể thao, đồng gửiUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

BộTài chính chủ trì cùng Uỷban Thể dục Thểthao thẩm tra quyết toán kinh phí ủy quyền về thực hiện mục tiêu Chương trìnhQuốc gia về thể thao của Sở Tài chính - Vật giá và Sở Thể dục Thể thao. Trên cơsở biên bản thẩm định của liên Bộ, Sở Tài chính - Vật giá thông báo duyệt quyếttoán cho Sở Thể dục Thể thao; Bộ Tài chính tổng hợp quyết toán kinh phí ủyquyền chương trình Quốc gia về thể thao để tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nướchàng năm.

C. CÔNG TÁC KIỂM TRA

Hàngnăm, Ban chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về thể thao phối hợp với cơ quan tàichính tiến hành kịểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng kinh phí ở Trung ươngcũng như địa phương đúng mục đích, đúng đối tượng quy định của Nhà nước.

Trườnghợp phát hiện việc sử dụng kinh phí sai mục đích và các chế độ quy định, đoànkiểm tra báo cáo các cấp có thẩm quyền tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp phát kinhphí.

 

Phần III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 1999, trong quá trình thựchiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Uỷ ban Thể dụcThể thao để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6562&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận