Ca dao: Nốt ruồi ở cổ là lỗ tiền chôn, Nốt ruồi bàn tay ăn vay cả đời

Nội dung chi tiết

Nốt ruồi ở cổ là lỗ tiền chôn
Nốt ruồi bàn tay ăn vay cả đời

Nốt ruồi là những chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt.

Theo khoa học phân tích :

- Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên.

- Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành.

- Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vuùng ngực, trên da mặt.

Chúng ta có thể tẩy dễ dàng những loại nốt ruồi màu nâu, đen vì ở ngoài da. Còn màu xanh hay đỏ, nếu tẩy sẽ gây ra những vết thẹo nhỏ.

Nhiều người vì mê tín mà đem tẩy những nốt ruồi to xuât hiện trên khuôn mặt, nhưng không hiểu tính chất của từng loại nốt ruồi đâm làm tổn thương đến chính bản thân. Trong tướng pháp nói rằng :

- Con người sinh ra những nốt ruồi như núi sinh ra cây cỏ, đất nổi đồi gò. Núi đẹp thì cây đẹp, đất xấu thì gò đồi xấu xí. Nên người có tố chất đẹp thì sẽ sinh ra những nốt ruồi đẹp đẻ, duyên dáng, còn có tố chất xấu thì nốt ruồi biểu hiện tính chất xấu của nó.

Cho nên những cái xấu cần phải ẩn nơi kín đáo, không đê lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc quý tướng. Nốt ruồi đen mà lộ quá nhiều là điềm hung, ẩn nơi kín đáo là kiết. Mọc trên mặt nhiều là hại bất cập lợi; nốt ruồi đen thì phải thật đen tránh màu nâu hay xám tro, còn nốt ruồi son phải đỏ như chu sa mới tốt.

Đen pha đỏ là nâu, chủ về người thích tranh cãi, biện luận; pha màu trắng thành màu xám tro, chủ về tai nạn, bệnh tật; pha màu vàng ra xanh đục, chủ về đảng trí.

Sách “Thần tướng toàn biên” khi nói về nốt ruồi :

- Mọc ở đầu và mặt : mọc ngay giữa trán là chủ phú quý, gần thiên đình là cực quý. Trên trán có 7 nốt ruồi đen chủ đại phú, đại quý. Mọc ngay Thiên trung thì hại cha, ngay Ấn đường là hại mẹ, ở Tư không thì hại cả cha lẫn mẹ.

- Mọc hai bên vành tai chủ về trí tuệ, thông minh, trong tai là chủ sống thọ, nếu bên tai trái chủ về tiền của.

- Mọc ở khoé mắt làm tướng lục lâm thảo khấu, trên con mắt mọc nhiều là khốn khổ, dưới con mắt là có lộc bất ngờ, trong lông mày chủ về công danh, phú quý.

- Mọc ở Sơn căn chủ về nghiệp binh đao “sinh nghề tử nghiệp”; mọc bên mũi đau khổ đẫm lệ, trên sống mũi suốt đời truân chuyên, trì trệ; ở chuẩn đầu mũi đề phòng chết vì súng đạn, gươm đao.

- Mọc ở Nhơn trung dễ cưới vợ lấy chồng giàu sang, bên mép miệng khó giữ được của cải, mất địa vị. Trên môi chủ về lộc ăn, dưới môi là phá của. Trên lưỡi là hay loạn ngôn…

Trong tướng pháp cho rằng, nốt ruồi mọc trên thân thể con người được chia làm ba phần :

Một ở đầu và mặt, hai ở tay chân và ba ở hai phần trên dưới hạ bộ.

Về phần đầu và mặt lại chia ra những vùng nhỏ phức tạp, như cùng với tóc, nốt ruồi mọc trong tóc là ẩn, chủ về giàu sang phú phú, trường thọ, càng lên đỉnh đâu càng quý tướng. Trên trán có “thất tinh” chủ về đại phú, đại quý…

Đây là phần quan trọng, chủ yếu trong cách xem nốt ruôi, còn tay chân không quan trọng, chỉ nên thêm phần trên dưới hạ bô, tức từ rún (rốn) trở xuông bẹn là cần xem.

 

Những nốt ruôi mọc trên thân thể (hình 1) :

- Toàn thân mỗi người thường hiện ra những nốt ruồi nhỏ, trong đó biểu hiện nốt ruồi son là tốt, còn đen tùy theo điểm mọc mới biết cát hung. Nốt ruồi ẩn là tốt, lộ ra là bình thường. Nốt ruồi càng to càng thể hiện tính cách trong cuộc sông; nốt ruồi càng rõ ràng là sự khẳng định, còn mờ nhạt là không chắc chắn trong dự đoán. Thông thường nốt ruồi chỉ mọc thêm chứ ít khi lặn, nếu phá đi chưa phải đã giải được hạn.

37 loại nốt ruồi được giải thích sau đây chỉ đại diện cho hàng trăm nốt ruồi mọc trên thân thể.

Hình 1 bao gồm những nốt ruồi chủ yếu, nếu nằm lệch hay sai vị trí chừng 5 ly, hoặc đối nhau mà không có số chú giải được xem có cùng một tên :

- Số 1 : Nốt ruồi có tên Trung tinh đình (trán bên phải), có quyền thế, tài lộc trên đường công danh sự nghiệp, sống lâu, gặp tai ương cũng vượt qua.

- Số 2 : Tả trung đình (trán bên trái), sống không sung sướng, thường dang dở về tình yêu và trong hạnh phúc gia đình gặp bế tắc.

- Số 3 : Hoạt sào (trên mí mắt bên trái), là nốt ruồi báo cho biết tâm lý thường hay đa cảm, đa sầu. Nhưng đường tình cảm thường bộc lộ ra mặt.

- Số 4 : Trung Thiên (ngay giữa trán), người chịu sửa chữa, phục thiện sau khi gây ra lỗi lầm.

- Số 5 : Dõng La (trên mí mắt bên phải), thường bi lụy trước những hoàn cảnh bi ai của người khác, và cũng thường tự tủi thân một mình.

- Số 6 : Tâm Hảo (dưới mắt bên trái), chịu đau khổ một mình, không muốn tâm sự cho ai biết.

- Số 7 : La Thiên (dưới mép miệng trái), người có duyên ăn nói, nhưng lại kín đáo trong bộc lộ tình cảm.

- Số 8 : Nguyệt Lão (trên vai trái), rất long đong lận đận vê tình duyên, gia đạo. Nhưng sợi dây tơ hồng đã buột đành chấp nhận khổ đau.

- Số 9 : Hoa Sơn (gò má trái), có số chết bất đắc kỳ tử, tính tình bí hiểm không bộc lộ cho người khác biết.

- Số 10 : Tuyệt Luân (bên mép trái), có đường sát phu thê, tâm tính lại nhẹ dạ tin người.

- Số 11 : Tả Phận (tay trái cận nách), thường trở thành “trai cô gái quả” sớm, nên đường tình duyên gặp trắc trở cho đến chết.

- Số 12 : Trung Phận (gần cổ tay trái), có nhiều tham vọng, thường “đứng núi này trông núi nọ”, tính tình thích đua đòi, và thích hưởng thụ.

- Số 13 : Hạ Phận (trên mu bàn tay trái), có tính bạc tình, bạc nghĩa, sống lãng mạn, nhưng làm ra của cải vật chất cũng nhiều.

- Số 14 : Trung Sơn (bên ngực sát vú trái), đẻ con nhiều nhưng vẫn sầu đau về đường gia đạo.

- Số 15 : Đỉnh Sơn (trên ngực trái), thay chồng đổi vợ dễ như thay áo.

- Số 16 : Hoa Tý (bên hông trái), con người chịu luồn cúi nịnh hót để đạt mục đích (theo dạng Hàn Tín), nhưng trong tình cảm lại ít bộc lộ cho đối tượng biết.

- Số 17 : Hiền Mẫu (năm ở vòng eo trái), tính tình hiền lành, chung thủy trong đời sống vợ chồng.

- Số 18 : Trung Vĩ (ngay rún) có tính bảo thủ, hay đố kỵ người hơn mình, cuộc sống gian nan cực khổ.

- Số 19 : Hạ Hôn (trên bẹn trái), hay ghen tuông, lãng mạn, có đời sống tình dục mạnh mẻ.

- Số 20 : Hoan Du (dưới bẹn trái) người can đảm, thích khẩu chiến, hay nói lý lẽ.

- Số 21 : Đãng Dục (ngay bộ phận sinh dục), người này thường vui say hưởng thụ thú xác thịt. Nốt ruồi son nằm trong da quy đầu lại sinh con quý tử.

- Số 22 : Thiều Manh (nơi đầu gối trái), hay gặp tai nạn, có người bị thành tật.

- Số 23 và 25 : Hạ Giới (trên cổ chân trái và chân phải), thích đi xa, phiêu lưu mạo hiểm.

- Số 24 : Lầu Xanh (trên mu bàn chân trái), tâm hồn trác táng, buông thả, cuối đời thân thể bệ rạc.

- Số 26 : Hoàn Dục (nơi đầu gối phải), thường không may mắn trên đường công danh, sự nghiệp.

- Số 27 : Vĩ Trung (dưới bẹn bên phải), thường hay đau ốm, tình cảm trở nên khô khan.

- Số 28 : Hoại phu thê (ngay ức), có số đưa vợ hay đưa chồng vào đường lầm lỗi.

- Số 29 : Ngữu Vĩ (bên hông phải), phụ nữ sinh đẻ gặp khó khăn, đàn ông gặp hiếm muộn.

- Số 30 : Trung Hòa (bên ngực gần vú phải), người có nốt ruồi này chật vật mới đủ sống, “bôn ba không qua thời nốt ruồi này.

- Số 31 : Xuất Thể (trên mu bàn tay phải), thường lo sợ viễn vông, nên có lúc như người mất định hướng.

- Số 32 : Hạ Phận (dưới khủy tay phải), hay gắt gỏng, tính tình bất nhất.

- Số 33 : Trung Phận (trên khủy tay phải), tình cảm vợ chồng như tạm bợ sống nhờ vào nhau, cho nên gia đình không có hạnh phúc.

- Số 34 : Hữu Phận (trên vai bên phải), người đa tình, tính tính lã lơi cợt nhã với người khác phái.

- Số 35 : Bạc Hào (bên mép miệng phải), luôn nghĩ đến tiền và danh phận hơn tình cảm.

- Số 36 : Thiên Căn (gò má phải), người hiên hâu nhưng không may măn trong cuôc sông.

- Số 37 : Hậu Vĩ (dưới mắt bên phải), tâm sự đa đoan, thường phải khóc thầm.

Như đã nói 37 nốt ruồi trên đây chưa đại diện đủ tính chất của mọi dự báo, về các điềm bí ẩn trên thân thể, như chỉ trên khuôn mặt đã có ít nhất trên 40 nốt ruồi khác nhau xuất hiện.

 

Nốt ruồi trên mặt ĐÀN ÔNG

Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau :

1- Hại cha mẹ, 2- Thích làm quan, 3- Làm quan to, 4- Chết vì tai nạn, 5- Không hợp nghề võ, 6- Số mất của, 7- Cuộc sống đầy phiền não, 8- Đi sông biển hãy coi chừng, 9- Mọi sự hanh thông, 10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.

11- Quý tướng,12- Giàu có, 13 – Có địa vị̣, 14- Không nên đi sông biển, 15- Không tốt , 16 – Tán tài, 17- Sát thê, 18- Ít con, 19- Hay tủi thân, 20- Mất cha.

21- Khổ vì vợ, 22- Mê cờ bạc nên tự hại mình, 23- Điềm con cái mất trước cha, 24- Tuyệt tự, 25- Ít con cái, 26- Xảo quyệt, 27- Thường gặp tai nạn, 28- Khi chết xa quê hương, 29- Không nên nuôi thú vật, 30- Ách giữa đàng mang vào cổ.

31- Gặp tai nạn từ sông nước, 32- Có của hoạnh tài, 33- Thông minh, lanh lẹ, 34- Thường rượu chè say sưa, 35 Gặp chuyện tốt đẹp, 36- Người hiền lành, 37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm), 38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời)

Nốt ruồi trên mặt PHỤ NỮ

Hình 3 là khuôn mặt một phụ nữ, có 43 nốt ruồi được diễn giải như sau :

1- Số làm mệnh phụ, 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ, 4- Không người phục dịch, 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít, 6- Hại người thân, 7, 15, 19, 27.37-Hại chồng, 8- Chết xa nhà, 9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi, 10- Sanh khó.

11- Có tài lộc, 12- Chồng thường xa nhà, 13, 17- Vượng phu ích tử, 14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội, 16- Tay làm hàm nhai, 18- Được nhờ con, 20- Sống thọ.

21- Bị cướp giật nhiều lần, 22- Gặp nhiều việc tốt, 23- Tính lăn loàn, 24- Sanh ít con, 25- Mới sinh ra thường hay bệnh, 26- Mọi việc thất bại,28- Số sát phu, tình duyên lận đận, 29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em, 30- Biết nhường nhịn chồng con.

31- Có tư tưởng tự tử, 32- Hay ganh tỵ với kẻ khác, 33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước, 34- Có số sinh đôi, sinh ba, 35- Có hư thai, 36- Tai tiếng thị phi, 38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông, 39- Gặp tai nạn tại nhà, 40- Hay bệnh hoạn, 42- Sát Phu và 43- Khôn vặt.

Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi :

- Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.

- Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.

- Võ Tắc Thiên hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).

Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích :

Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hổ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở Trưởng nam, trung nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…


riêng đàn ông có thêm 95 nốt ruồi

1. Khắc cha mẹ. Thường phải xa cha hoặc mẹ từ thuở nhỏ. 2. Khắc cha mẹ. Lớn lên tự lập, không có số nhờ cha mẹ. 3. Khắc cha mẹ. Thường mất cha mẹ từ lúc còn trẻ tuổi. 4. Người có cuộc sống bình đạm, không bon chen. 5. Người có đạo đức. 6. Sống rất thọ, cuộc đời sung túc nếu có cả nốt ruồi số 2. 7. Số may mắn, thường làm việc được thành công. 8. Ðại phú, có nhiều tiền bạc, tài của. 9. Thường có danh vọng, địa vị cao trong xã hội. 10. Người biết xuôi theo thời, thường được người có thế lực giúp đỡ.
11. Dễ bị liên quan trong các vụ kiện tụng, thưa gửi, thị phi. 12. Thường gặp nhiều may mắn trong cuộc đời. 13. Khắc cha. Thường cha chết trước mẹ. 14. Phải rời xa quê quán thì mới sự nghiệp thành công. 15. Thường sống và chết ở xứ khác. 16. Dễ bị thương hoặc xảy ra tai nạn. 17. Thường có nhiều tiền bạc, làm chơi ăn thật. 18. Thường sống độc thân, có gia đình cũng chẳng lâu bền hoặc hạnh phúc. 19. Kém may mắn. Thường không thành công trong cuộc đời. Khi chết xa quê hương. 20. Thường làm về các nghề sản xuất như công kỹ nghệ, hoặc chăn nuôi, trồng trọt. Không có số làm thương mại.

21. Giàu nhỏ nhờ làm việc nhiều và biết cần kiệm. 22. Thi cử dễ đậu cao. Thường làm các nghề chuyên môn, cần bằng cấp. 23. Thường chạy chọt áp phe, cờ bạc hay trúng số. 24. Phú quý. Tốt về cả công danh lẫn tài lực. 25. Thường thân cận với những người quyền quý hay giàu có. 26. Ða nghệ, nghề nào làm cũng dễ thành công. 27. Hay dễ bị xui xẻo. 28. Làm ăn dễ thất bại. 29. Làm chơi ăn thật. Thường có của trên trời rơi xuống. 30. Khôn ngoan, biết lợi dụng thời cơ để kiếm lời.

31. Làm ăn hay gặp trở ngại đến mức phá sản. Cẩn thận về cờ bạc. 32. Dễ bệnh hoạn, và dễ bị tai nạn. 33. Dễ bị tai nạn, thương tích. 34. Làm ăn trước tốt sau xấu. Chớ nên làm những việc có tính cách ngắn hạn như áp phe 35. May mắn, cuộc đời ít rủi ro và thường được nhiều người giúp đỡ. 36. Làm giàu nhanh chóng. 37. Tính người hung dữ, hay kiếm chuyện, gây rắc rối. 38. Dễ gặp tai nạn vì bất cẩn. 39. Tốt về mọi mặt từ sự nghiệp đến tình cảm. 40. Công việc thường có trở ngại lúc đầu, nhưng càng về sau càng tốt, giàu có.

41. Hay gặp rủi ro, thất bại. 42. Hay bị thương tích, thân thể thường có thương tật, tì vết. 43. Cái chết đến bất ngờ, không vì bệnh hoạn hay già yếu. 44. Lãng mạn, thường có nhiều quan hệ nhân tình. 45. Làm ăn dễ thành công, và dễ phát đạt. 46. Cái chết đến bất ngờ, không vì bệnh hoạn hay già yếu. 47. Làm ăn có lúc phát rất mạnh, những cuộc đời dễ bị phá sản. 48. Hay bị tai bay vạ gửi, không làm mà chịu. 49. Vợ chồng, nhân tình dễ xa cách. 50. Khắc con cái, sinh nhiều nuôi ít.

51. Vợ chồng dễ phân ly. 52. Khắc cha. Xa cha sẽ khá hơn. 53. Hay gặp tai họa, rủi ro. 54. Khắc mẹ. Số không sống gần mẹ. Vợ chồng cũng dễ phân ly. 55. Kém may mắn. Cuộc đời hay gặp những chuyện hung dữ, kẻ ác. 56. Khắc con cái. Thường không sống gần con. Sinh nở khó khăn. 57. Vợ chồng dễ phân ly. 58. Tính tham lam. Có tật ăn cắp vặt. 59. Lãng mạn, thường có nhiều quan hệ nhân tình bất chính. 60. Thông minh và khôn ngoan. Học ít hiểu nhiều.

61. Dễ bị tai nạn. 62. Thông minh, sống rất thọ. Tiền bạc trung bình. 63. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết. 64. Trong đời hay xảy ra những chuyện lôi thôi về kiện tụng, cò bót. 65. Khắc cha. Thường mất cha hoặc sống xa cha từ nhỏ. 66. Thông minh, học ít hiểu nhiều. Sống rất thọ. 67. Thường phải ly hương, xa gia đình, vợ con. 68. Dễ bị tai nạn về nước và lửa. 69. Bị người ghét vì nói nhiều. Nói không cẩn thận và không nghĩ đến cảm giác của người khác. 70. Ngồi lê đôi mách, hay để ý chuyện của người khác.

71. Tính xấu, thường hà tiện và tham lam. 72. Con cái, người dưới hay bị hoạn nạn. 73. Tuyệt tự, khó có con. 74. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết. 75. Dễ bị tai nạn về sông nước. 76. Tính xấu, tham lam, lòng dạ không ngay thẳng. 77. Có hoạnh tài trong chạy chọt áp phe, cờ bạc hay trúng số. 78. Họa từ miệng, thần khẩu hại xác phàm. 79. May mắn. Làm ăn, công việc luôn có người giúp. 80. Thông minh, nhạy bén, thi cử dễ đỗ cao.

81. Tiền hết lại có, không bị túng thiếu. 82. Dễ ngoại tình. 83. Thường giàu có nhờ làm ăn được nhiều người giúp đỡ. 84. Cuộc đời thường ít may mắn, khó kiếm tiền. 85. Dễ bị phá sản vì thiên tai hay chiến tranh. 86. Thường có tài lộc, của vào rất nhanh. 87. Thích chuyện tình ái. Thường có nhiều quan hệ cùng lúc. 88. Dễ sa ngã. 89. Khôn ngoan, thông minh, tính tình rộng rãi. 90. Số sung sướng, không giàu nhưng nhàn hạ, hưởng thụ.

91. Bình an, cuộc đời không sợ tai nạn. 92. Dễ bị người khác cướp giật, sang đoạt tài sản. 93. Thường có đời sống xa hoa, phong lưu, hưởng thụ. 94. Giàu có và khôn ngoan. Hay gặp may mắn về tài lộc. 95. Thường có danh vọng, địa vị trong xã hội.

Miền Trung, Phú Yên
Nốt ruồi ở cổ là lỗ tiền chôn, Nốt ruồi bàn tay ăn vay cả đời

Các mục liên quan:



Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận