Tài liệu: Ba Lan - Đại học Công nghệ Lublin

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Đại học Công nghệ Lublin ra đời từ năm 1953, khi những lớp về kỹ thuật được khai giảng tại Trường Kỹ thuật Buổi tối Lublin.
Ba Lan - Đại học Công nghệ Lublin

Nội dung

Đại học Công nghệ Lublin

Đại học Công nghệ Lublin ra đời từ năm 1953, khi những lớp về kỹ thuật được khai giảng tại Trường Kỹ thuật Buổi tối Lublin. Năm 1965 Trường được đổi tên thành Trường Kỹ thuật Cấp cao Lublin, và sang thập kỷ sau đó đã chuyển thành Đại học Công nghệ Lublin. Cho đến nay đã có 19.000 sinh viên tốt nghiệp từ đây. Việc đào tạo nhân sự cho ngành kỹ thuật và hướng dẫn các cuộc nghiên cứu khoa học của Trường không những chỉ để đáp ứng cho nhu cầu của địa phương mà còn góp phần cho sự phát triển khoa học kỹ thuật cho cả nước và quốc tế.

Hệ thống khoa/ngành của trường

Khoa Kỹ thuật Dân dụng và Vệ sinh

Ngành Xây dựng và Xây dựng Kỹ thuật

Ngành Công trình Nước và Hệ thống Nước thải

Ngành Xây dựng Tổng quát

Ngành Xây dựng Đường sá

Ngành Vệ sinh

Ngành Bảo vệ Qui hoạch Đô thị và Di tích Kiến trúc

Ngành Sưởi ấm và Thông gió

Ngành Công nghệ và Tổ chức Xây dựng

Ngành Kỹ thuật Vận tải

Ngành Sưởi ấm, Thông gió và Bảo vệ Không khí

Ngành Tin học trong Kỹ thuật Môi trường

Ngành Công nghệ về Nước, Nước thải và Chất thải

Ngành Cung cấp Nước và Xử lý Nước thải

Khoa Kỹ thuật Điện và Khoa học Máy tính

Ngành Kỹ thuật Điện và Công nghệ Điện

Ngành Tự động và Đo lường

Ngành Khoa học Máy tính

Ngành Dụng cụ Điện và Kỹ thuật cao

Ngành Hệ thống Truyền động Điện

Ngành Máy móc Dùng điện

Ngành Hóa học Điện

Ngành Điện tử

Ngành Máy tính và Kỹ thuật Điện

Ngành Toán

Ngành Mạng lưới và Bảo vệ Năng lượng

Ngành Nhà máy Điện và Quản lý Năng lượng

Khoa Quản lý và Cơ sở Công nghệ

Ngành Vật lý

Ngành Toán Ứng dụng

Ngành Kinh tế học Và Quản lý Kinh tế

Ngành Nghiên cứu Lao động

Ngành Tài chính và Kế toán

Ngành Cơ sở Công nghệ

Ngành Quản lý Công nghiệp

Ngành Quản lý

Ngành Tiếp thị

Ngành Phương pháp Định lượng trong Quản lý

Ngành Phương pháp và Kỹ thuật Giảng dạy

Khoa Kỹ thuật Cơ khí

Ngành Hệ thống và Thông tin Công nghệ

Ngành ứng dụng Toán học

Ngành Cơ khí ứng dụng

Ngành Tự động

Ngành Xe cộ Tự động

Ngành Mô hình Máy tính và Công nghệ Hình thành Kim loại

Ngành Máy Chế biến Thực phẩm

Ngành Động cơ Đốt trong.

Ngành Chế tạo Máy

Ngành Kỹ thuật Vật liệu

Ngành Xử lý Polymer

Ngành Kỹ thuật Sản xuất

Học bổng

Nhà trường có một số lượng phòng đủ cho1.400 sinh viên trong 4 ký túc xá. Tất cả những ký túc xá này tọa lạc trong khu vực chung quanh khuôn viên của Trường. Chi phí cho việc ở trọ trong ký túc xá đối với mỗi sinh viên vào khoảng 35 Euro mỗi tháng. Tất cả những phòng dạng này là  phòng 3 người với nhà vệ sinh và bếp dùng chung.

Những sinh viên không được nhà trường cấp chỗ ở trong ký túc xá có thể mướn phòng trọ ở bên ngoài, với giá từ 63 đến 100 Euro mỗi tháng. Ngoài ra, bên bờ sông Vistula có một Nhà Sáng tạo, có thể dành cho nhân viên và sinh viên của Trường sử dụng. Những hội nghị và các cuộc họp mặt văn hóa được tổ chức tại đây.

Căng tin của Đại học Công nghệ Lublin có thể khoảng 1.200 suất ăn mỗi ngày. Mỗi bữa ăn tại đây có giá trị khoảng 1 Euro. Ngoài ra các tòa nhà của từng khoa đều có những căng tin nhỏ phục vụ bữa ăn nóng cho các sinh viên.

Học bổng

Học bổng Khoa học

Học bổng Khoa học được cấp theo kết quả học tập của sinh viên trong năm học trước. ĐỂ nhận được học bổng này, các sinh viên phải có điều kiện tối thiểu là điểm số nằm trong  khoảng 30% cao nhất của mức điểm trung bình cao trong năm học. Giá trị của những học bổng này dao động trong mức từ 35 đến 103 Euro mỗi tháng. Ngoài ra 2 sinh viên có điểm trung bình cao nhất sẽ nhận được thêm một khoản học bổng đặc biệt có giá trị bằng khoảng 70% đến 90% của mức học bổng bình thường.

Học bổng Xã hội

Học bổng Xã hội được cấp phát cho những sinh viên có mức thu nhập gia đình thấp. Việc xét cấp sẽ dựa trên tổng thu nhập của từng thành viên trong gia đình sinh viên. Giá trị của học bổng này dao động từ 12,5 đến 43 Euro mỗi tháng. Ngoài ra học bổng này còn được cấp cho những sinh viên có những khó khăn đột xuất về tài chính, chẳng hạn như bố mẹ, người đỡ đầu hay con cái của sinh viên qua đời, hoặc những khó khăn khác thuộc về hoàn cảnh gia đình.

Một số chuyên ngành của trường

Chương trình 3 năm Cơ bản (Các ngành Kỹ thuật)

Trong 3 năm đầu, sinh viên các ngành học chung những môn chính sau đây:

Vật lý, Bảo vệ Môi trường, Đo đạc và Quan trắc, Nền tảng của Kinh tế học, Các Cơ sở Triết lý của Sự Phát triển Sinh thái, Địa chất học Tổng quát, Toán, Sinh vật, Hình học Họa pháp, Các Yếu tố trong Vẽ Kỹ thuật, Nền tảng của Tổ chức và Quản lý. Lý Sinh, Hóa Tổng quát và Hóa Môi trường, Hóa Hữu cơ và Các Yếu tố của Hóa Sinh, Hóa Môi trường, Cơ học Cấu trúc, Kỹ thuật Nhiệt, Thủy học, Các Yếu tố trong việc Kiểm soát Tiếng ồn, Sinh thái học, Khoa học về Đất, Khí tượng học và Khí hậu học, Công nghiệp Xây dựng và Xây dựng Kiến trúc, Chất độc Sinh thái, Cơ học về Lưu chất, Khoa học Máy tính, Các Kỹ thuật Đo lượng trong Kỹ thuật Môi trường, Nền tảng của Công nghệ Vật liệu, Cơ sở của việc Bảo vệ Khí quyển, Sự Tận dụng và Quản lý Chất thải, Cung cấp Nước và Xử lý Nước thải, Công nghệ Nước và Nước thải, Nền tảng của việc Quản lý Nước-Nước thải, Bảo vệ Bề mặt Đất đai, Sưởi ấm và Thông gió, Lấp đặt các Hệ thống Vệ sinh.

Xây dựng Tổng quát

Chuyên ngành Xây dựng Tổng quát có các môn học chính như sau:

Vật liệu Xây dựng và Kỹ thuật Bê tông, Kỹ thuật Xây dựng, Cơ học Cấu trúc, Cơ học Mặt đất và Kỹ thuật Nền móng, Cấu trúc Bê tông, Cấu trúc Sắt, Các Phương pháp và việc Qui hoạch Xây dựng, Các Phương pháp Vi tính, Kỹ thuật Đường sá, Vật lý trong Xây dựng, ống nước & Khí đốt và Hệ thống Sưởi ấm và Cấp nước, Các Hệ thống Điện, Công nghệ Tiền chế các khối Bê tông, Kiến trúc và Qui hoạch Đô thị, Việc Tính toán Chi phí trong Xây dựng, Luật về Quá trình Đầu tư.

Tin học trong Kỹ thuật Môi trường

Chuyên ngành Tin học trong Kỹ thuật Môi trường có các môn học chính thư sau:

Phần cứng Máy tính, Các Gói Phần mềm cho Máy tính Cá nhân, Kỹ thuật Điện, Các Ngôn ngữ Lập trình, Các Hệ Điều hành, Các Phương pháp Số trong Kỹ thuật Môi trường, Đồ họa Kỹ thuật, Quản lý Mạng Máy tính, Cơ sở Dữ liệu, Máy Vi tính trong Kỹ thuật Môi trường, Mô hình Đất và Ô nhiễm Nước ngầm, Mô hình Ô nhiễm Không khí, Độ Tin cậy của Hệ thống Nước máy.

Đường sá và Cầu cống

Chuyên ngành Đường sá và Cầu cống có các môn học chính như sau:

Vật liệu Xây dựng và Công nghệ Bê tông, Kỹ thuật Xây dựng, Cơ học Cấu trúc, Cơ học Mặt đất và Kỹ thuật Nền móng, Cấu trúc Bê tông, Cấu trúc Sắt, Công nghệ và Tổ chức Xây dựng, Các Phương pháp Vi tính, Kỹ thuật Đường sá, Vật lý trong Xây dựng, Ống nước & Khí đốt và Hệ thống Sưởi ấm và Cấp nước, Các Hệ thống Điện, Vật liệu Xây dựng Đường và Công nghệ Mặt đường, Đường sá, Cầu, Tái thiết & Sửa chữa và Bảo trì Đường sá, Các Cơ sở của Kỹ thuật Giao thông, Luật về Quá trình Dầu tư.

Địa chỉ của Trường:

20-618 Lublin, 38D Nadbystrzycka St.

ĐT: (+4881) 5381 100

fax: (+4881) 5322 612/5381 103

e-mail: tul@rekt.pol.lublin.pl

 

 

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2135-02-633492975243437500/Du-hoc/Dai-hoc-Cong-nghe-Lublin.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận