Tài liệu: Hoa Kỳ - Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT)

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Học viện Công nghệ Massachusetts tiếp nhận những sinh viên đầu tiên vào năm 1865, bốn năm sau khi có hiến chương thành lập Học viện. Học viện là một cơ sở tư thục, có mục
Hoa Kỳ - Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT)

Nội dung

Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT)

Học viện Công nghệ Massachusetts tiếp nhận những sinh viên đầu tiên vào năm 1865, bốn năm sau khi có hiến chương thành lập Học viện. Học viện là một cơ sở tư thục, có mục tiêu đào tạo các sinh viên về khoa học, công nghệ và những lĩnh vực khác phục vụ tốt nhất cho đất nước và cho thế giới trong thế kỷ 21.

Học viện có hơn 900 giáo viên và nhân viên, với trên 10.000 sinh viên ở cấp đại học và sau đại học. Ban quản trị của học viện bao gồm 75 nhà lãnh đạo quốc gia và quốc tế thuộc các lĩnh vực giáo dục cấp cao, doanh nghiệp công nghiệp, khoa học, kỹ thuật và nhiều ngành nghề khác. Đã có 47 cựu sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu và nhân viên của học viện được nhận giải Nobel.

Những lĩnh vực giáo dục nổi trội của học viện hiện nay là khoa học thần kinh và trí não, kỹ thuật sinh học, môi trường, khoa học và công nghệ thông tin và công nghệ tài chính. Những sinh viên tốt nghiệp ở MIT đã thành lập 4.000 cơ sở kinh doanh, đưa kiến thức tiếp thu được tại đây vào các sản phẩm, dịch vụ và nghề nghiệp của họ. Những cơ sở này, riêng trong năm 1994 đã tuyển dụng trên 1 triệu nhân viên đào tạo ra một lợi nhuận 232 tỉ USD.

Học viện Công nghệ Massachusetts đã được “U.S News & World Report” xếp hạng là cơ sở giáo dục cấp cao thứ tư trong số hơn 1.000 cơ sở tại Hoa Kỳ.

HỆ THỐNG KHOA/NGÀNH

Khoa Kiến trúc và Qui hoạch

Ngành Thiết kế Kiến trúc

Ngành Công nghệ Xây dựng

Ngành Thiết kế và Công nghệ Điện toán

Ngành Lịch sử, Lý thuyết, Phê bình và Nghệ thuật Trực quan

Ngành Thiết kế và Phát triển Thành phố

Ngành Chính sách Môi trường

Ngành Phát triển Nhà ở, Cộng đồng và Kinh tế

Ngành Phát triển Quốc tế và Qui hoạch Địa phương

Ngành Hệ thống Hỗ trợ Qui hoạch

Khoa Kỹ thuật

Ngành Hàng không và Du hành Vũ trụ

Ngành Kỹ thuật Hóa

Ngành Kỹ thuật Dân dụng và Môi trường

Ngành Kỹ thuật Điện và Khoa học Máy tính

Ngành Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu

Ngành Kỹ thuật Cơ khí

Ngành Kỹ thuật Hạt nhân

Ngành Kỹ thuật Hải dương

Ngành Kỹ thuật Sinh học

Ngành Hệ thống Kỹ thuật

Khoa Nhân văn, Nghệ thuật và Khoa học Xã hội

Ngành Nhân loại học

Ngành Nghiên cứu Đa truyền thông So sánh

Ngành Kinh tế học

Ngành Ngoại ngữ và Văn chương

Ngành lịch sử

Ngành Ngôn ngữ học

Ngành Văn học

Ngành Âm nhạc và Nghệ thuật Sân khấu

Ngành Triết học

Ngành Khoa học Chính trị

Ngành Khoa học, Công nghệ và Xã hội

Ngành Nghiên cứu về Phụ nữ

Ngành Viết văn và Chủ nghĩa Nhân văn

Khoa Quản lý

Ngành Kế toán

Ngành Truyền thông

Ngành Chiến lược và Chính sách Công ty

Ngành Tài chính

Ngành Quản lý Y tế

Ngành Lịch sử, Môi trường và Đạo đức

Ngành Quan hệ Công nghiệp và Quản lý Nguồn Nhân lực

Ngành Công nghệ Thông tin

Ngành Quản lý Quốc tế

Ngành Luật

Ngành Quản lý Đổi mới Công nghệ và Doanh nghiệp

Ngành Kinh tế học Quản lý

Ngành Tiếp thị

Ngành Quản lý Hoạt động

Ngành Động lực học Hệ thống

Khoa Khoa học

Ngành Sinh học

Ngành Nghiên cứu Ung thư

Ngành Khoa học Trí não và Nhận thức

Ngành Nghiên cứu Không gian

Ngành Hóa học

Ngành Khí quyển Trái đất và Khoa học Hành tinh

Ngành Toán

Ngành Vật lý

Khoa Khoa học và Công nghệ Y tế

Ngành Khoa học Y khoa

Ngành Kỹ thuật Y khoa và Vật lý Y khoa

Ngành Khoa học Sinh học và Công nghệ về Nghe &Nói

Ngành Khoa học X quang

Ngành Kỹ thuật Y Sinh

Ngành Thông tin Y khoa

THỦ TỤC TUYỂN SINH

Tổ ứng viên đăng ký vào Học viện Công nghệ Massachusetts cần nộp những loại hồ sơ sau đây:

+ Mẫu Tiểu sử bản thân

+ Mẫu Kiểm tra, Hoạt động và Luận văn: ứng viên điền vào những thông tin theo yêu cầu, đồng thời viết 1 bài luận văn dài cùng với 2 bài luận văn ngắn

+ Nếu tiếng Anh không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ, ứng viên cần nộp kết quả kỳ thi TOEFL, cùng với kết quả kỳ thi SAT II với một trong hai nhóm môn thi:

. Toán

. Lý, Hóa hoặc Sinh vật

+ Hai mẫu đánh giá của giáo viên ở trường cũ, một của giáo viên dạy toán hay khoa học, một của giáo viên các bộ môn nhân văn, xã hội hay ngôn ngữ

+ Một mẫu báo cáo thành tích học tập ở trung học, do hiệu trường điền vào

Tất cả hồ sơ nêu trên được gửi tới văn phòng học viện trước ngày 1/11 và ứng viên sẽ được thông báo kết quả vào cuối tháng 12.

HỌC PHÍ

Chi phí cho năm học 2004-2005 được ước tính vào khoảng 42.700 USD, chia ra như sau:

Học phí và các loại lệ phí khác : 30.800 USD

Tiền phòng và tiền ăn                            : 9.100 USD

Tiền sách vở và chi tiêu cá nhân             : 2.800 USD

+ Học phí: học phí cho năm học 2004-2005 được ấn định là 30.600 USD, cộng với lệ phí hoạt động sinh viên là 200 USD, tổng cộng là 30.800 USD.

+ Tiền phòng và tiền ăn: mức 9.100 USD được tính cho các sinh viên ở nội trú trong trường cũng như ở ngoài trường.

+ Tiền sách vở và chi tiêu cá nhân: khoản này bao gồm tiền mua sách và học cụ, tiền quần áo, giặt ủi, điện thoại và chi phí giải trí. Số tiền 2.800 USD được tính theo mức độ tiêu chuẩn, tuy nhiên việc chi tiêu thực tế còn tuy theo từng sinh viên.

HỖ TRỢ TÀI CHÍNH

Việc hỗ trợ tài chính dựa trên cơ sở nhu cầu tài chính của sinh viên. Đối vơi sinh viên nước ngoài, việc đánh giá sẽ dựa trên thông tin trong đơn xin của từng ứng viên, trong đó mức thu nhập của phụ huynh và tài sản gia đình sẽ là những yếu tố được xem xét.

Các hình thức hỗ trợ tài chính bao gồm tiền trợ cấp, tiền cho vay và việc làm thêm của  các cơ sở tư nhân, trong học viện hay ở các cơ quan nhà nước. Để đáp ứng cho nhu cầu tài chính của sinh viên đang theo học, MIT cung ứng các việc làm thêm (gọi là chương trình “tự giúp đỡ”) và các khoản nợ cho sinh viên vay. Nếu các khoản này vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của sinh viên, những học bổng của các cựu sinh viên hay bằng hữu của học viện sẽ được cấp cho những sinh viên hội đủ tiêu chuẩn.

Các khoản nợ vay

Có nhiều nguồn cho sinh viên vay nợ để trang trải chi phí học tập.

Nợ cho vay Srafford/Ford trợ cấp của Liên bang:

Sinh viên được vay khoản nợ này sẽ được trợ cấp dưới hình thức không tính lãi trong thời gian sinh viên đang theo học tại học viện. Lãi chỉ được tính từ thơm gian sinh viên trả nợ, bắt đầu từ 6 tháng sau khi ra trường. Tùy theo mức nợ vay, sinh viên sẽ có tối đa 10 năm để trả dần khoản nợ này. Lãi suất có thể thay đổi trong thời gian sinh viên đang trả nợ, và được ấn định lại mỗi năm một lần vào ngày 1 tháng 7. (Lãi suất này được tính ở mức trên 2,3% vàkhông vượlquá 8,25%).

Nợ cho vayvay Srafford/Ford không trợ cấp của Liên bang:

Sinh viên được vay loại nợ này phải trả lãi suất ngay từ lúc vay. Tuy nhiên chỉ những công dân của Hoa Kỳ hay người thường trú tại đây mới được vay loại nợ này.

Nợ cho vay Perkins của Liên bang:

Khoản nợ này dành cho các sinh viên gặp khó khăn rất lớn trong việc học. Mức lãi suất là 5%, và sinh viên chỉ trả nợ và trả lãi suất sau khi ra trường được 9 tháng.

Nợ cho vay của MIT.

Khoản nợ này được tính lãi suất là 8% và sinh viên phải trả lãi ngay từ lúc vay.

Các khoản trợ cấp

MIT có hai chương trình trợ cấp tài chính cho sinh viên gặp khó khăn: Phần thưởng Cơ hội Giáo dục Bổ sung của Liên bang (SEOG) và Trợ cấp Pell của Liên bang. Trợ cấp của SEOG có mức tối đa là 4.000 USD, còn trợ cấp Pell dao động từ 400 USD đến 4.050 USD.

Ngoài ra MIT còn có những học bổng do các quỹ của cựu sinh viên, bằng hữu của học viện thành lập, cũng như trích từ thu nhập học phí của sinh viên. Các tiêu chuẩn để được cấp còn tùy thuộc vào từng đơn vị cấp học bổng. Do đó, sinh viên cần điền đầy đủ vào mẫu thông tin trong hồ sơ hỗ trợ tài chính để được xét cấp.

Ngoài học bổng của MIT, còn nhiều nguồn học bổng từ bên ngoài học viện, và nhà trường khích lệ các sinh viên tìm được những nguồn học bổng từ bên ngoài, nhất là các học bổng không ràng buộc sinh viên đó bị giảm bớt phần hỗ trợ tài chính của nhà trường.

MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH

Khoa học Trí não và Nhận thức

Đặc điểm chương trình

Bạn đã bao giờ thắc mắc xem trí não của mình hoạt động ra sao? Trẻ em đã quan sát thế giới như thế nào, hay chúng tập đi ra sao? Bạn có thắc mắc là tại sao bạn nhớ một số sự kiện và quên một số sự kiện khác? Hoặc thắc mắc là bạn đã phối hợp các cử động của mình như thế nào? Bạn đã nhìn như thế nào và tại sao đôi khi đôi mắt của bạn lại đánh lừa bạn? Tất cả những tư tưởng và cảm xúc đã xuất phát từ những hoạt động trong bộ não của bạn ra sao? Ngành Khoa học Trí não và Nhận thức đang tìm cách trả lời những câu hỏi này và những câu hỏi cơ bản khác liên quan đến trí thông minh và tổ chức của bộ não. Ở mức độ này Ngành tập trung vào hai chủ đề chính: (1) tế bào và khoa học thần kinh hệ thống, và (2) khoa học nhận thức.

Việc nghiên cứu của ngành này tích hợp một dải rộng các lĩnh vực, bao gồm khoa học thần kinh, sinh vật học, tâm lý học, ngôn ngữ học và thông minh nhân tạo. Một số hoạt động cụ thể là: nghiên cứu bộ não từ các phân tử đến các tế bào thần kinh và hệ thống thần kinh; khám phá sự nhận thức, suy nghĩ và hành vi của con người; khảo sát sự phát triển của bộ não và khả năng nhận thức của con người; dùng máy tính để giả lập sự thông minh; phát hiện các qui luật chi phối các ý nghĩ; khảo sát tính chất hóa học và sinh lý của bộ não; và quan trọng nhất là khám phá xem bộ não đã tạo ra trí tuệ như thế nào.

Chương trình học

Các môn Bắt buộc

Kiến thức mở đầu

Dẫn luận về Tâm lý học, Khoa học Thần kinh và Cách Ứng xử, Các Phương pháp Thống kê.

Thí nghiệm

Thí nghiệm về Não bộ, Thực nghiệm về Sinh học Thần kinh Phân tử, Thí nghiệm về Khoa học Nhận thức.

Nghiên cứu

Nghiên cứu về Não bộ và Khoa học Nhận thức, Thí nghiệm về Não bộ.

Các môn chính

Sinh viên sẽ chọn từ 6 đến 8 môn học trong các nhóm dưới đây, nhưng không được chọn tất cả từ một nhóm duy nhất:

Khoa học Thần kinh

Căn bản về Thần kinh của việc Học tập và Ghi nhớ, Căn bản về Thần kinh của Hình ảnh và Âm thanh, Căn bản về Thần kinh của Cử động, Sinh học Thần kinh Tế bào, Cấu trúc và Sự phát triển của Não bộ các loài Động vật Có vú, Sinh lý Thần kinh Tế bào, Sinh học Thần kinh Phát triển, Dẫn luận về Khoa học Thần kinh Điện toán, Sự linh hoạt của Thần kinh.

Khoa học Thần kinh Nhận thức

Khoa học Thần kinh Nhận thức, Cảm giác và Tri giác, Sự Nhận thức Hình ảnh.

Khoa học Nhận thức

Tri giác & Kiến thức và Nhận thức, Ngôn ngữ Dị thường, Ngôn ngữ và Sự tiếp nhận, Ngôn ngữ Tâm lý học, Quá trình Nhận thức, Khoa học Nhận thức Điện toán, Sự Nhận thức Vật thể và Bề mặt, Dẫn luận về Ngôn ngữ học.

Các môn nhiệm ý

Sinh viên sẽ chọn hai trong số các môn dưới đây:

Hóa học Sinh vật, Hóa Hữu cơ, Cấu trúc và Sự Giải thích về Các chương trình Vi tính, Tín hiệu và Hệ thống, Thông minh Nhân tạo, Thiết bị Tự động & Đặc tính có thể Tính toán được và Sự phức tạp, Di truyền học, Hóa sinh Tổng quát, Tâm lý học Phái tính, Dẫn luận về Lô-gíc toán học và Lý thuyết Đệ quy Trí tuệ và Máy móc, Lý thuyết về Kiến thức, Ngôn ngữ và Cấu trúc I: Ngữ âm, Ngôn ngữ và Cấu trúc II: Cú pháp, Ngôn ngữ và Cấu trúc III: Ngữ nghĩa, Tín hiệu & Hệ thống và Thông tin cho Công nghệ Truyền thống Đại chúng.

Kỹ thuật Dân dụng và Môi trường

Chương trình học

Chương trình học của Ngành Kỹ thuật Dân dụng và Môi trường bao gồm các môn học như sau:

Các môn Cơ bản

Dẫn luận về Máy tính và Giải quyết Vấn đề Kỹ thuật, những Thất bại lớn trong Kỹ thuật, Sự Không chắc chắn trong Kỹ thuật, Đánh giá Dự án, Dẫn luận về Thiết kế Kỹ thuật Dân dụng, Dự án Thiết kế Kỹ thuật Dân dụng, Hệ thống Cơ khí và Xử lý Tín hiệu, Dẫn luận về Khoa học và Kỹ thuật về Hệ thống Trái đất, Điện toán và Phân tích Dữ liệu cho các ứng dụng Môi trường, Các Cơ sở về Sinh thái học, Giả lập Hệ thống, Dẫn luận về Mô hình và Giả lập, Vật liệu Kỹ thuật Dân dụng, Thiết kế Kỹ thuật Địa lý, Cơ học về Hệ thống Địa chất, Quản lý Dự án, Cấu trúc Hỗn hợp Chịu lực cao, Chấn động Cơ học, Cơ học Chất lỏng, Quá trình Vận chuyển trong Môi trường, Dẫn luận về Thủy học, Hóa học và Sinh học Môi trường, Hóa học trong Môi trường: Chất độc và Sức khỏe Cộng đồng, Ô nhiễm Không khí: Quá trình và Kiểm soát.

Các môn Thí nghiệm

Thí nghiệm Vật liệu Kỹ thuật Dân dụng, Thí nghiệm Cơ học Chất rắn, Thí nghiệm về Thủy lực và Quá trình Vận chuyển Chất lỏng trong Môi trường, Thí nghiệm về Hóa học và Sinh học Môi trường.

Hệ thống Thông tin Kỹ thuật và Điện toán

Cơ sở của Kỹ thuật Phần mềm, Xây dựng Hệ thống trang Web, Nhận thức và Phân tích Mô hình, Hình học Điện toán.

Phương pháp Phân tích Kỹ thuật

Mô hình và Phân tích Toán học trong Kỹ thuật, Các Khái niệm về Thực hành Kỹ thuật, Sự truyền sóng.

Hệ thống Kỹ thuật, Kinh tế học và Tối ưu hóa

Tối ưu hóa Hệ thống: Mô hình và Điện toán, Mô-đun Kinh tế Kỹ thuật, Phân tích Hệ thống Kỹ thuật cho Thiết kế, Các Ứng dụng của Công nghệ về Năng lượng và Môi trường.

Kinh tế học

Đặc điểm chương trình

Chương trình đại học của Ngành Kinh tế khảo sát về các chủ đề lý thuyết và ứng dụng trong kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, mậu dịch quốc tế và phát triển kinh tế. Ngoài ra sinh viên còn được đào tạo về thống kê và toán kinh tế. Sinh viên được chọn lựa những môn học ứng dụng bổ sung và những môn nâng cao, trong đó bao gồm các lĩnh vực như kinh tế công cộng, tổ chức công nghiệp, qui định của chính quyền, kinh tế lao động, kinh tế tiền tệ, phát triển kinh tế, lịch sử kinh tế, kinh tế quốc tế, kinh tế y tế và những lĩnh vực khác. Mức độ nắm sâu về toán học của các sinh viên cấp đại học sẽ giúp cho việc giảng dạy được tiến hành ở trình độ cao.

Chương trình học

Chương trình học của Ngành được phân bổ theo các nhóm môn học như sau:

Kinh tế tổng quát và Lý thuyết

Các Nguyên tắc về Kinh tế Vi mô, Các Nguyên tắc về Kinh tế Vĩ mô, Kinh tế vi mô Ứng dụng Trung cấp, Lý thuyết Kinh tế Vi mô Trung cấp, Kinh tế Vĩ mô ứng dụng Trung cấp Lý thuyết Kinh tế Vĩ mô Trung cấp, Hội thảo về Đọc các Tài liệu Kinh tế, Toán học cho Kinh tế học, Ứng dụng Kinh tế của Lý thuyết Trò chơi, Lý thuyết về Kinh tế Vi mô, Kinh tế Ứng xử và Tài chính, Kinh tế học Thực nghiệm và Ứng xử, Kinh tế học ứng xử về các Vấn đề Xã hội tại Mỹ.

Tổ chức Công nghiệp

Tổ chức Công nghiệp và Chính sách Công cộng, Kinh tế Y tế, Các Qui định của Chính quyền về Công nghiệp, Tổ chức Công nghiệp, Sự Cạnh tranh trong Viễn thông, Kinh tế học Hợp đồng, Kinh tế học Tổ chức.

Thống kê và Toán Kinh tế

Dẫn luận về Phương pháp Thống kê trong Kinh tế học, Toán Kinh tế, Nghiên cứu và Giao tiếp Kinh tế học, Phương pháp Thống kê trong Kinh tế học, Các Chủ đề Nâng cao về Toán Kinh tế, Hội thảo về Nghiên cứu Kinh tế.

Kỹ thuật Cơ khí

Mục tiêu Đào tạo

Chương trình của Ngành Kỹ thuật Cơ khí được thiết kế nhằm đào tạo sinh viên với các năng lực sau đây:

+ Nắm vững các nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật cơ khí.

+ Có thể xây dựng, lên mô hình, đo lường phân tích và thiết kế các hệ thống cơ khí bằng cách áp dụng đúng các nguyên tắc về kỹ thuật.

+ Có khả năng giao tiếp một cách hiệu quả bằng lời nói, văn bản và các hình ảnh trực quan.

+ Hiểu biết và đánh giá được các quá trình thiết kế và sản xuất.

+ Hình thành, thực hiện và trình bày kết quả của một dự án thiết kế.

+ Thực hiện tốt chức năng của một kỹ sư, vừa với tính cách cá nhân, vừa với tính cách thành viên trong tập thể.

+ Có ý thức về việc lãnh đạo, sáng tạo và đạo đức.

+ Nhận thức được nhu cầu và có khả năng học tập suốt đời.

Chương trình học

Chương trình học của Ngành được phân phối theo từng nhóm môn học như sau:

Các môn Cơ bản

Các Công cụ Kỹ thuật Cơ khí, Đo lường và Dụng cụ, Phương trình Vi phân.

Các môn chính

Cơ khí và Vật liệu, Hệ thống & Mô hình và Động lực học, Kỹ thuật Nhiệt-Chất lỏng, Thiết kế và Sản xuất, Quá trình Kỹ thuật Sản xuất, Thí nghiệm Dự án.

Các môn Chuyên môn

Sinh viên được chọn 2 trong số những môn dưới đây:

Các Phương pháp Vi tính trong Động lực học, Dẫn luận về Mô hình và Giả lập, Chấn động Cơ học, Thông tin và Xác suất, Phân tích và Thiết kế Hệ thống Kiểm soát Phản hồi, Phân tích Những yếu tố Có hạn trong Thiết kế Cơ khí bằng Vi tính, Kỹ thuật Nhiệt-Chất lỏng Nâng cao, Cơ khí Sinh học về Phân tử & Tế bào và Mô, Quản lý trong Kỹ thuật.

Địa chỉ của Học viện:

Massachusetts Institute of Technology

77 Massachusetts Avenue, Room 3-108

Cambridge, MA 02139-4307

Đ.T: 617-253-4791

E-mail: admissions@mit.edu

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2260-02-633495670247031250/Du-hoc/Hoc-vien-Cong-nghe-Massachusetts-M...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận