Tài liệu: Lịch Thái

Tài liệu
Lịch Thái

Nội dung

LỊCH THÁI

 

Dân tộc Thái là dân tộc anh em có lịch sử lâu đời, chủ yếu sinh sống ở Tỉnh Vân Nam. Trong quá trình lịch sử, dân tộc Thái đã sáng tạo nên lịch pháp mang đặc điểm riêng của dân tộc mình. Lịch Thái là hợp lịch của Mặt trăng và Mặt trời; năm bình thường có  12 tháng, năm nhuận có 13 tháng, tháng lẻ có 30 ngày, tháng chẵn có 29 ngày. Tháng nhuận được quy định đặt sau tháng 9. Theo lịch này, cứ 19 năm thì 7 năm nhuận. Lịch Thái cũng dùng Can - Chí ghi năm, ghi ngày, cách này làm giống như Nông lịch của dân tộc Hán. Lịch Thái gọi Mồng một là Nguyệt xuất Mồng hai; Ngày Vọng (ngày trăng tròn), giữa tháng gọi là ''Đăng bính”. Ngày 16, nửa cuối tháng gọi là Nguyệt Hạ Mồng một, ngày 17 gọi là Nguyệt Hạ Mồng hai... Trong lịch Thái có chế độ ghi ngày: 7 ngày là một vòng (gọi là ''châu''), ''châu 1" tương đương với ''chủ nhật'' của công lịch, ''châu 7'' tương đương với “thứ bảy" của công lịch. Trong lịch Thái còn có quy cánh riêng biệt điều chỉnh sắp xếp nhuận, đó là cứ cách từ 3 đến 6 năm lại thêm cho tháng 8 một ngày, thành 30 ngày, gọi là ''tháng 8 đầy tháng”. Về điểm này giống với nhuận tháng 2 của công lịch, đây là điểm tương đối đặc biệt của lịch Thái.

Lịch Thái bắt đầu ra đời từ ngày 21/03/639 Dương lịch. Hàng năm lịch Thái lấy tháng 6 làm tháng đầu năm. Trong tháng 6,7 của lịch Thái, khoảng một tuần sau Tiết Thanh Minh, cũng vào khoảng trước sau ngày 12/04 Dương lịch là ngày "Tết té nước" của đồng bào dân tộc Thái. "Tết té nước" tương truyền là ngày sinh của Phật, do vậy cũng gọi là "Tết tắm Phật. Đồng bào Thái rất coi trọng "Tết té nước" cũng giống như người Hán coi trọng Tết Âm lịch.     




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/127-02-633384085957216250/Lich-phap-va-cac-loai-lich-Dong-phuong/Lic...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận