Tài liệu: Tên gọi khác của tháng nông lịch

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

TÊN GỌI KHÁC CỦA THÁNG NÔNG LỊCH Tháng 1 có các tên gọi như sau: 1. Tháng Giêng, Giêng (Chính Nguyệt): tháng đấu tiên trong một răm, là một tháng lớn
Tên gọi khác của tháng nông lịch

Nội dung

TÊN GỌI KHÁC CỦA THÁNG NÔNG LỊCH

 

Tháng 1 có các tên gọi như sau:

1. Tháng Giêng, Giêng (Chính Nguyệt): tháng đấu tiên trong một răm, là một tháng lớn trong 12 tháng nên người cổ Trung Quốc gọi là Chính Nguyệt (Chính nghĩa là lớn, Nguyệt là tháng (trăng) theo tuần .

2. Hạ chính: thời cổ đại Trung Quốc có 3 Triều với 3 lịch pháp là: Hạ lịch, Ân lịch, Chu lịch, lấy 3 tháng: Giêng, Tháng 12, Tháng 1 của Nông lịch làm tháng đầu tiên của 1 năm, do đó còn gọi là ''tam chính" tức là Hạ chính, Âm chính, Chu chính, hiện nay Trung Quốc vẫn sử dụng Nông lịch. Do vậy tháng 1 còn gọi là: Hạ chính.

3. Dần Nguyệt (tháng Dần): người xưa có quan niệm ''Kiến Nguyệt" (xây dựng tháng), bèn lấy 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão. . . kết hợp với 12 tháng, bắt đầu tính từ tháng 11 Nông lịch (Đông chí) kết hợp với Tý gọi là Tháng Kiến Tý, cứ sắp xếp theo tuần tự, Tháng 12 sẽ là Tháng Kiến Sửu, Tháng 1 sẽ là Tháng Kiến Dần và gọi tắt là Tháng Dần.

4. Đoạn Nguyệt (tháng Đoan): trong xã hội phong kiến, để tránh phạm huý, cho dù là viết hay nói đều không thể trực tiếp viết ra hoặc nói ra tên của Vua. Triều Tần để tránh nói tên của Tần Thủy Hoàng (Doanh Chính), cho nên người ta đổi Chính Nguyệt (Tháng 1) thành Đoan nguyệt (Đoan nghĩa là bắt đầu).

5. Tân Nguyệt (Tháng Tân): Tân tức là Tân Tư, là hai ngôi sao trên trời, trong tháng Chính Nguyệt (Tháng Giêng) Mặt trời và Mặt trăng cùng gặp nhau ở Tân Tư, vì thế gọi Tháng 1 là Tháng Tân.

6. Nguyên Nguyệt (Tháng Nguyên): trong từ điển Từ nguyên có giải thích: ''bắt đầu là Nguyên”, Tháng 1 là bắt đầu của năm nên xưa kia gọi là Tháng Nguyên. Thời cổ, hai cách gọi “Chính nguyệt”, “Nguyên Nguyệt" đều thông dụng, từ sau cách mạng Tân Hợi 1911, Trung Quốc đổi sang dùng Dương lịch, Nguyên Nguyệt cũng là tên gọi Tháng 1 Dương lịch, còn Chính Nguyệt trở thành tên gọi riêng tháng 1 Nông lịch.

Tháng 2 có các tên gọi sau:

1. Như Nguyệt: “như” có nghĩa là “theo”, “cùng”, Tháng 2 vạn vật cùng nhau sinh sôi nẩy nở, cho nên gọi là ''như”?

2. Hạnh Nguyệt. ''hạnh” là mơ, Tháng 2 hoa mơ nở rộ, cho nên người xưa gọi Tháng 2 là Hạnh Nguyệt (Tháng hoa mơ).

Tháng 3 có các tên gọi như sau:

1. Bỉnh Nguyệt: ''bỉnh'' có nghĩa là ''sáng rực rỡ”, Tháng 3 ánh sáng rực rỡ, vạn vật sáng ngời.

2. Đào Nguyệt. Tháng 3 hoa đào nở rộ, nên người xưa gọi là "Tháng hoa đào”.

Tháng 4 có các tên gọi như sau:

1. Dư Nguyệt: ''dư” tức là phát triển, phồn thịnh, dồi dào, Tháng 4 vạn vật đều phát triển. Do vậy Tháng 4 được gọi là “Dư Nguyệt”?

2. Thanh hòa Nguyệt. Tháng 4 gió và nắng đều  đẹp, Trời đất trong sáng êm dịu.

3. Hòe Nguyệt. Tháng 4, hoa hòe nở đầy cành, cho nên gọi là “Tháng hoa hòe”.

Tháng 5 có các tên gọi như sau:

1. Cao Nguyệt: ''cao" có ý nghĩa hướng lên trên. Tháng 5 sinh Âm khí, từ dưới lên trên, cây cối kết quả cho nên gọi là ''Cao Nguyệt”.

2. Lựu Nguyệt: Tháng 5 hoa lựu đỏ như lửa, nên gọi là ''Lựu Nguyệt" (tháng hoa lựu).

3. Bồ Nguyệt: ''bồ'' có nghĩa là cây cói, Tháng cây cói xanh tốt, nên gọi là Bồ Nguyệt.

Tháng 6 có các tên gọi như sau:

1 . Thả Nguyệt: ''thả'' có nghĩa là tự do, Tháng 6 Âm khí chầm chậm lên, Âm khí sợ Dương, nên do dự không dám tiến lên, do vậy gọi là ''thả Nguyệt”.

2. Hà nguyệt: “hà” nghĩa là sen, Tháng 6 hoa sen nở đầy ao hồ, cho nên gọi là Tháng hoa sen.

3. Phục Nguyệt ''phục'' có nghĩa là nóng nhất, Tháng 6 là tháng nóng nhất trong mùa Hè, cho nên gọi là ''Phục Nguyệt”?

Tháng 7 có các tên gọi như sau:

1. Tương Nguyệt: ''tương" có nghĩa là “dẫn dắt”,''đưa”, lúc này khí tam Âm có xu hướng dần dần mạnh lên, được đưa lên, vì thế Tháng 7 được gọi là "Tương Nguyệt”?

2. Xảo Nguyệt. ''xảo" có nghĩa là ''khéo léo”?

Ngưu Lang - Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau trên Cầu Ô Thước đêm 7/7, Chức Nữ được coi là tượng trưng cho trí tuệ và khéo léo, do vậy, cứ tối ngày 7 tháng 7 phụ nữ Trung Quốc thường hướng lên sao Chức Nữ cầu xin trí tuệ và sự khéo léo, do vậy Tháng 7 được gọi là ''Xảo Nguyệt”.

3. Sương Nguyệt: bắt đầu từ Tháng 7 trời lạnh dần sẽ có sương, cho nên tháng 7 được gọi là tháng Sương.

Tháng 8 có các tên gọi như sau:

1. Tráng Nguyệt: “Tráng” có nghĩa là lớn, mạnh, Tháng 8 Âm khí cực mạnh, cho nên có tên này.

2. Quế Nguyệt. Tháng 8 hoa Quế toả hương thơm nồng nàn nên gọi là “Quế Nguyệt”.

Tháng 9 có các tên gọi như sau:

1. Huyền Nguyệt: “huyền'' có nghĩa là màu đen, Tháng 9 vạn vật không còn tươi tốt, Âm khí hòa vào với cái lạnh, cả không gian âm u, do đó tháng này được gọi là ''Huyền Nguyệt”

2. Cực nguyệt: Tháng 9 hoa Cúc kiêu ngạo trước sương giá, nên người xưa gọi Tháng 9 là "Cúc Nguyệt”.

Tháng 10 có tên gọi như sau:

Tháng 10 được gọi là ''Sương Nguyệt" hoặc "Tiểu chương xuân”.

Tháng 11 có các tên gọi như sau:

1. Cô Nguyệt.

2. Hà Nguyệt: ''hà'' có nghĩa là cây sậy. Tháng 11 cây sậy bắt đầu nảy mầm, do vậy Tháng 11 gọi là ''Hà Nguyệt”.

Tháng 12 có các tên gọi như sau:

Đồ Nguyệt: ''đồ" giống chữ “trừ” có nghĩa là ''đi'', 1 năm sắp đi qua.

2. Lạp Nguyệt: ''lạp'' có nghĩa là ''lạp tế”, cổ nhân mỗi khi hết năm thường giết gia súc tế tổ tiên, nên Tháng 12 được gọi là “Lạp Nguyệt''.

3. Gia bình Nguyệt. Tần Thủy Hoàng đã đổi từ ''Lạp Nguyệt" thành ''Gia Bình Nguyệt”. Nghe nói có 1 người tên Mao Mông, trong Núi Hoa Sơn, đạp mây cưới Rồng, ban ngày lên trời và truyền đi bài dân ca, hát rằng: " Thần tiên cưỡi Rồng lên Thái Thanh, lúc xuống Huyền Châu chơi Xích Thành, kế tục đời sau ta sẽ thắng, Đế Vương có học Lạp Gia Bình” bài dân ca lọt vào tai Tần Thủy Hoàng, ông muốn đi tìm vị Tiên kia và đổi ''Lạp Nguyệt" thành ''Lạp Gia Nguyệt”.

Ngoài ra, do thời cổ lấy Mạch, Trọng, Quý làm thứ bậc sắp xếp anh chị em, Mạnh là Cả, Trọng là thứ, Quý là thứ.

Sau đẩy chuyển thành thứ tự của mỗi mùa, tháng: Tháng 1 làm Mạnh Xuân, Tháng 2 là Trọng Xuân, Tháng 3 là Quý Xuân; Tháng 4 là Mạnh Hạ, Tháng 5 là Trọng Hạ, Tháng 6 là Quý Hạ; Tháng 7 là Mạnh Thu, Tháng 8 là Trọng Thu, Tháng 9 là Quý Thu; Tháng 10 là Mạnh Đông, Tháng 11 là Trọng Đông, Tháng 12 là Quý Đông.

Còn có cách gọi khác là: người ta gọi tháng Giêng là: Thủy Xuân (Thủy: bắt đầu), Tháng 2 gọi là Tảo Xuân (Tảo: sớm), Tháng 3 gọi là Mộ Xuân (Mộ: cuối).

 

BẢNG TÊN GỌI KHÁC CỦA QUÝ VÀ THÁNG

 

XUÂN

HẠ

Thanh Xuân Thanh Dương Dương Xuân

Diêm Xuân Tam Xuân Dương Tiết Cửu Xuân

Thục Tiết Xuân Tiết Vận Tiết Thương Linh

Viêm Hạ Viêm Tự Thanh Hạ Chu Luật Chu

Hạ Chu Minh Tam Hạ Trường Doanh Cửu

Hạ Trường Hạ Đạo Thiên Viêm Tiết

Giêng

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Mạnh Xuân

Dần Nguyệt

Trọng Xuân Mão Nguyệt

Quý Xuân Thìn Nguyệt

Mạnh Hạ Kỷ Nguyệt

Trọng Hạ Ngọ Nguyệt

Quý Hạ Mạt Nguyệt

Thủ Xuân

Thái Nguyệt

Cam Xuân Lệ Nguyệt

Vãn Xuân Oa Nguyệt

Tảo Hạ Dư Nguyệt

Trung Hạ Bồ Nguyệt

Vãn Hạ Thả Nguyệt

Sơ Xuân Sơ Nguyệt

Đại Tráng Lệnh Nguyệt

Mộ Nguyệt Hỉ Nguyệt

Sơn Hạ Can Nguyệt

Bồ Tết Hậu Nguyệt

Tam Hạ Thử Nguyệt

Thượng Xuân Đoan Nguyệt

Hiệp Chung Hoa Nguyệt

Mạo Xuân Đồng Nguyệt

Tân Hạ Hòe Nguyệt

Doanh Tiết Cao Nguyệt

Thiên Anh Phục Nguyệt

Xuân Vương Nguyên Nguyệt

Trung Hòa Hạnh Nguyệt

Xuân Mạo Quý Nguyệt

Trung Lữ Mai Nguyệt

Ải Tiết Lưu Nguyệt

Lâm Chung Hà Nguyệt

Mạnh Dương Tân Nguyệt

Trọng Dương Như Nguyệt

Tam Xuân

Trọng Lữ Thanh Hòa

Dục Lan Tuyết Vũ Nguyệt

Tinh Dương Tân Nguyệt

Thủ Dương Mạnh Tân

Dương Trung

Cô Tẩy Tàm Nguyệt

Mạch Thu Hòe Tự

Cảnh Phong

 

Nguyên Dương Đại Tộc

 

 

Đào Nguyệt

Du Nguyệt

 

Thanh Dương Gia Bình

 

 

 

 

 

Chính Dương

 

 

 

 

 

 

THU

ĐÔNG

Thương Thu Cao Thương Tam Thu Thương Tiết Cửu Thu Tố Tiết Kim Thiên Tố Thương Bạch Tàng Thê Thìn Kiên Trường

Nguyên Đông Nguyên Anh Thanh Đông Nguyên Tự Tam Đông Huyền Anh Cửu Đông An Ninh Tuế Dư Thìn Nghiêm Tiết

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Mạnh Thu

Thân Nguyệt

Trọng Thu

Dậu Nguyệt

Quý Thu

Tuất Nguyệt

Mạnh Đông

Hợi Nguyệt

Trọng Đông

Tử Đông

Quý Đông

Mộ Đông

Sửu Đông

Thư Thu

Tương Nguyệt

Chính Thu

Thanh Nguyệt

Tú Thu

Huyền Nguyệt

Khai Đông

Dương Nguyệt

Dương Hạ

Đông Nguyệt

Mạt Đông

Mộ Tiết Sửu Nguyệt

Sơ Thu

Phủ Nguyệt

Trung Thu Tráng Nguyệt

Mộ Thu Bóc Nguyệt

Sơ Đông Lương Nguyệt

Sương Thiên

Hạ Nguyệt

Mạt Đông

Mộ Tiết

Lạp Nguyệt

Lộ Thu

Xảo Nguyệt

Quế Thu

Quế nguyệt

Lượng Thu Cúc Nguyệt

Thượng Đông Huyền Anh

Long Tiềm Tân Nguyệt

Hàm Đông

Mộ Tuế

Lạp Nguyệt

Lan Thu

Lan Nguyệt

Trọng Thương Hoạch Nguyệt

Thu Mạo Cúc Tự

Ứng Chung Dương Xuân

Hoàng Chung

Áp Nguyệt

Nghiêm Đông Cùng Niêm Băng Nguyệt

Kiêm Thu

Qua Nguyệt

Nghênh Hàn

Nam Doanh

Tam Thu Sương Tự

Tiểu Xuân Không Nguyệt

Sương Nguyệt Sướng Nguyệt

Tam Đông

Cùng Kỷ Lâm Nguyệt

Tinh Dương

Tân Nguyệt

Quan Nguyệt Thạch Nguyệt

 

Tiểu Dương Xuân Đàn Nguyệt

Hà Nguyệt

Tảo Nguyệt

Tam Đông

Gia Bình

Nguyệt Dư

 

 

 

 

 

Đông Mao

Đại Lữ Đồ Nguyệt

 

 

 

 

 

Mạo Đông

Đại Lữ Đồ Nguyệt

 

 

 

 

 

Mạo Đông Cực Nguyệt Ế Nguyệt

 

 

 

 

 

Bộ Mao Trứ

Nguyệt Lịch Nguyệt

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/127-02-633384071126435000/Lich-phap-va-cac-loai-lich-Dong-phuong/Ten...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận