Thủ tục hành chính: T-LSN-243112-TT

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Gọi chung là giấy chứng nhận) trong trường hợp tách hoặc hợp thửa đất.
Lạng Sơn

Căn cứ pháp lý

Văn bản qui định

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP...

Văn bản qui định

Luật Đất đai

Văn bản qui định

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP n...

Văn bản qui định

Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT...

Văn bản qui định

Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT...

Văn bản qui định

Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT...

Văn bản qui định

Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT...

Hồ sơ

Thành phần hồ sơ
Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (Bản chính);
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
+ Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;
+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
+ Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật.

Các bước

Tên bước
Bước 1

Mô tả bước

Hộ gia đình, cá nhân hoặc UBND xã, thị trấn (chuyển hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân) nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện
Bước 2

Mô tả bước

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả. Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 3

Mô tả bước

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục chuẩn bị hồ sơ địa chính (trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, trích sao hồ sơ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét trình UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4

Mô tả bước

Văn phòng Đăng ký QSD đất chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho người đề nghị cấp giấy hoặc trả kết quả cho UBND xã, thị trấn để trả cho người đề nghị cấp giấy đối với trường hợp hồ sơ nộp tại UBND xã, thị trấn.

Kết quả của việc thực hiện

Giấy chứng nhận
Tất cả
- Đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận và không phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc; trường hợp thủa đất phải trích đo địa chính thì được tăng thêm không quá 10 ngày làm việc. - Đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì được tính thêm thời gian không quá 15 ngày làm việc để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Trụ sở cơ quan hành chính
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường
UBND cấp huyện
T-LSN-243112-TT

01 bộ

Mẫu đơn, mẫu tờ khai

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản quy định
Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT...

Nguồn: csdl.thutuchanhchinh.vn/ho_so_tthc/lang_son/t_lsn_243112_tt


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận