QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc ban hành Quy chếChuyển vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngânsách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/ 1996của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/ QH ngày
2015/1998 và Nghịđịnh số51/1998/NĐ-CP ngày 181711998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều củaNghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 củaa Chính phủ quy định chi tiết việc phâncấp quản lý, lập, chấp hành vá quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CPngày 02/3/ 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quảnlý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máycủa Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư vàxây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/512000 của Chính phủ vềviệc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựngban hành kèm theo Nghị định số52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Ngân sách nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết địnhnày Quy chế Chuyển vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực thihành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001. Những quy định trước đây trái với Quy chếnày đề bãi bỏ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà nước,Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Giám đốc Sở Tài chính -Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này./.
QUY CHẾ
Chuyển vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
(ban hành kèm theo Quyết định số10/2001/ QĐ- BTC ngày13/3/2001 của Bộtrưởng Bộ Tài chính).
Điều 1. Cơ quan tài chính chuyển vốnsang Kho bạc nhà nước để thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chấtđầu tư và xây dựng (gọi tắt là vốn đầu tư) căn cứ vào:
- Dự toán ngân sáchnăm (phần chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản) được Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao.
- Kế hoạch điều hànhngân sách hàng quý.
- Nhu cầu thanh toánvốn đầu tư hàng quý.
Điều 2. Hàng quý, trước ngày 25 thángcuối quý trước, căn cứ vào dự toán được giao và kế hoạch khối lượng do các chủdự án lập, Kho bạc nhà nước lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư quý theo từngcấp ngân sách gửi cơ quan tài chính. Cụ thể:
- Kho bạc Nhà nướcTrung ương tổng hợp nhu cầu thanh toán vốn đầu tư hàng quý của các dự án thuộcngân sách Trung ương gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư).
- Kho bạc Nhà nướctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp nhu cầu thanh toán vốn đầu tưhàng quý của ngân sách địa phương gửi Sở Tài chính - Vật giá (Phòng Đầu tư).
Riêng đối với các dựán do cấp huyện quản lý, chủ dự án lập kế hoạch vốn đầu tư gửi trực tiếp tớiPhòng Tài chính cấp huyện.
Điều 3. Hàng quý, cơ quan tài chínhlập thông báo hạn mức vốn đầu tư (chi tiết theo từng nguồn vốn) gửi Kho bạc nhànước, cụ thể:
- Đối với các dự ánthuộc ngân sách Trung ương, Vụ Đầu tư lập thông báo hạn mức vốn đầu tư xây dựngcơ bản gửi Vụ Ngân sách nhà nước. Sau khi xem xét, Vụ Ngân sách nhà nước kýthông báo hạn mức, gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương 1 liên, gửi Vụ Đầu tư 1 liênvà lưu tại Vụ Ngân sách nhà nước 1 liên.
- Đối với các dự ánthuộc ngân sách cấp tỉnh, Phòng Đầu tư lập thông báo hạn mức vốn đầu tư xâydựng cơ bản gửi Phòng Ngân sách. Phòng Ngân sách xem xét, trình lãnh đạo Sở Tàichính - Vật giá ký thông báo hạn mức và gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương 1 liên, Sở Tài chính - Vật giá lưu 1 liên.
- Đối với các dự ánthuộc ngân sách cấp huyện, Phòng Tài chính huyện lập và ký thông báo hạn mứcvốn đầu tư xây dựng cơ bản, gửi Kho bạc nhà nước huyện 1 liên và lưuPhòng Tài chính huyện 1 liên.
Điều 4. Hạn mức vốn đầu tư quý là mứccao nhất mà Kho bạc nhà nước được chi trong quý đó. Hạn mức vốn đầu tư quý nếuchi không hết được chuyển sang quý sau. Riêng hạn mức quý IV (kể cả phần cácquý trước chuyển sang), được phép kéo dài thời gian sử dụng đến hết tháng 1 nămsau và để thanh toán cho khối lượng trong kế hoạch đã thực hiện đến ngày 31tháng 12 năm trước, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của cấp có thẩmquyền.
Điều 5. Hạn mức vốn đầu tư không phânbổ chi tiết theo mục chi của Mục lục Ngân sách nhà nước, khi rút hạn mức phảihạch toán đúng chương, loại, khoản, mục theo Mục lục ngân sách hiện hành.
Điều 6. Khi thông báo hạn mức vốn đầu tư,cơ quan tài chính thông báo tổng mức vốn. Trường hợp cần thiết phải tập trungvốn theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính (Vụ Đầu tư đối vớivốn đầu tư thuộc ngân sách Trung ương; Sở Tài chính - Vật giá, Phòng Tài chínhđối với vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương) lập bảng kê danh mục một số dựán quan trọng (không chi tiết mức vốn theo dự án) gửi kèm theo hạn mức.
Điều 7. Định kỳ, Kho bạc nhà nước cáccấp báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư gửi cơ quan tài chínhđồng cấp theo quy chế cung cấp thông tin về công tác quản lý vốn đầu tư xâydựng cơ bản của Bộ Tài chính.
Điều 8. Việc quản lý, thanh toán vàquyết toán vốn đầu tư thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Thông tư số 96/2000/ TT-BTC ngày28/9/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốnsự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 9. Phương thức chuyển vốn nàykhông áp dụng đối với các dự án có độ mật cao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấpphát trực tiếp; các dự án cấp phát theo hình thức ghi thu, ghi chi và các trườnghợp đặc biệt khác được cấp có thẩm quyền quyết định./.