Văn bản pháp luật: Quyết định 103/2003/QĐ-UB

Đào Thậm
Ninh Thuận
STP tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định 103/2003/QĐ-UB
Quyết định
03/10/2003
18/09/2003

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy định “Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”

Chủ tịch
2.003
UBND tỉnh Ninh Thuận

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Về việc ban hành Quy định “Chế độ thu, nộp, quản lý

và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp luật về phí và lệ phí”;

Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VII tại Kỳ họp thứ 10;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định “Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

(Ban hành kèm theo quyết định số 103/2003/QĐ-UB

ngày 18 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng nộp phí:

Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

Điều 3. Cơ quan thu phí:

Các tổ chức, đơn vị được cơ quan Nhà nứơc có thẩm quyền cho phép tổ chức đấu giá tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Mức thu phí đấu giá tài sản thuộc sở hữu nhà nuớc được tính trên giá khởi điểm (giá sàn) của một tài sản như sau:

Dưới 20.000.000 đồng: 20.000 đ/l lần đấu giá.

Từ 20.000.000 đồng - dưới 50.000.000 đồng: 30.000 đ/1 lần đấu giá

Từ 50.000.000 đồng - dưới 100.000.000 đồng: 50.000 đ/1 lần đấu giá

Từ 100.000.000 đồng - dưới 250.000.000 đồng: 150.000 đ/1 lần đấu giá

Từ 250.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng: 250.000 đ/1 lần đấu giá

Trên 500.000.000 đồng: 500.000 đ/1 lần đấu giá

Điều 5. Tổ chức thu, nộp:

Cơ quan thu phí đấu giá tài sản thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện các quy định sau:

1. Thông báo và niêm yết công khai mức thu phí tại điểm thu ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí biết.

2. Phải đăng ký tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp biên lai thu phí và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính về phát hành quản lý, sử dụng và thanh quyết toán biên lai thu phí.

3. Khi thu phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí; phải thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp và quyết toán tiền thu phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí”.

Điều 6. Cơ quan thu phí được để lại 100% số phí thu được để chi dùng cho các nội dung có liên quan đến công tác đấu giá như: trả tiền mua chứng từ thu, trả thù lao cho các thành viên tham gia định giá tài sản đấu giá, dự thầu, mua văn phòng phẩm, chi hội họp, thông tin, trả các loại bưu phí và các khoản chi khác có liên quan đến công tác đấu giá. Trường hợp chi chưa hết, được bổ sung chi thường xuyên của đơn vị hoặc ngược lại, nếu chưa đủ thì được sử dụng chi thường xuyên của đơn vị để bổ sung.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7.  Sở Tài chính – Vật giá có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ tưởng các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn việc lập dự toán thu, chi; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí theo quy định hiện hành.

Điều 8. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức in, phát hành biên lai thu phí và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán chứng từ thu; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thu, nộp phí theo quy định hiện hành.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thủ tưởng các Sở, ban, ngành liên quan, tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện nội dung Quy định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/ninhthuan/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=18858&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận