Văn bản pháp luật: Quyết định 11/2002/QĐ-TTg

Nguyễn Công Tạn
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 11/2002/QĐ-TTg
Quyết định
29/01/2002
14/01/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang thành Vườn quốc gia

Phó Thủ tướng
2.002
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng,

tỉnh Kiên Giang thành Vườn quốc gia

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992.

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991.

Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số4022/BNN-KL ngày 24 tháng 12 năm 2001) của y ban nhân dân tỉnh Kiên Giang(công văn số 559/CV-UB ngày 04 tháng 12 năm 2001).

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phêduyệt chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng, thuộc huyện An Minh vàhuyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang thành Vườn quốc gia trong hệ thống các khurừng đặc dụng của Việt Nam.

Têngọi của Vườn quốc gia là: Vườn quốc gia U Minh Thượng.

Điều 2. Vịtrí, tọa độ địa lý và quy mô diện tích của Vườn quốc gia U Minh Thượng:

1.Vị trí địa lý:

Vườnquốc gia U Minh Thượng bao gồm phạm vi đất đai của xã An Minh Bắc, thuộc huyệnAn Minh và xã Minh Thuận thuộc huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.

2.Tọa độ địa lý:

Từ09031’ đến 09039’ vĩ độ Bắc.

Từ105003’ đến 105007’ kinh độ Đông.

3.Quy mô diện tích và các phân khu chức năng:

Tổngdiện tích là:                                                                                  8.053 ha

Trongđó gồm:

Phânkhu bảo vệ nghiêm ngặt:                                                            7.838ha

Phânkhu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử:    200 ha

Phânkhu hành chính, dịch vụ:                                                            15 ha

Vùngđệm của Vườn quốc gia U Minh Thượng có diện tích 13.069 ha, bao bọc xungquanh phạm vi của Vườn quốc gia, là phần diện tích nằm giữa đê bao trong và đêbao ngoài.

Điều 3.Mục tiêu, nhiệm vụ của Vườn quốc gia U Minh Thượng:

1.Bảo tồn mẫu chuẩn quốc gia về hệ sinh thái rừng Tràm úng phèn trên đất thanbùn. Đây là nơi duy nhất ở Việt Nam có hệ sinh thái này, đồng thời là một vùngđất ngập nước quan trọng và có giá trị trong vùng hạ lưu sông Mê Kông và ĐôngNam Châu Á.

2.Bảo tồn sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập nước, đặc biệt là 8 loàichim nước có tầm quan trọng toàn cầu và các loài động vật hoang dã đặc hữu, quýhiếm khác.

3.Góp phần bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử cấp quốc gia về Chiến khu cách mạngU Minh Thượng trong hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

4.Góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái và gia tăng độ che phủ rừng, đảm bảo anninh môi trường và sự phát triển bền vững của đồng bằng sông Cửu Long, đồng thờiphát huy các giá trị của hệ sinh thái rừng Tràm úng phèn phục vụ công tácnghiên cứu khoa học, tham quan và du lịch sinh thái.

Điều 4.Giao y ban nhân dân tỉnh Kiên Giangtrực tiếp quản lý Vườn quốc gia U Minh Thượng.      

Chủtịch y ban nhân dân tỉnh Kiên Giangcó trách nhiệm:

Chỉđạo việc trình, thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườnquốc gia U Minh Thượng và Dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm của Vườnquốc gia U Minh Thượng theo các quy định hiện hành.

Chỉđạo xây dựng Dự án phát triển du lịch sinh thái thuộc Vườn quốc gia U Minh Thượngtheo quy định tại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01năm 2001 của Thủtướng Chính phủ về quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuấtlà rừng tự nhiên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.

Hàngnăm, trong nguồn vốn thuộc kế hoạch ngân sách đầu tư cho tỉnh Kiên Giang, Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ghi rõ khoản mục vốncấp cho các Dự án thuộc Vườn quốc gia U Minh Thượng, để việc triển khai đảm bảođúng nội dung và tiến độ theo Dự án được phê duyệt.

Điều 5.Về tổ chức và bộ máy của Vườn quốc gia U Minh Thượng:

GiaoChủ tịch y ban nhân dân tỉnh Kiên Giangquyết định về tổ chức và bộ máy của Vườn quốc gia U Minh Thượng trên cơ sởnhững quy định tại Quy chế quản lý rừng đặc dụng ban hành kèm theo Quyết địnhsố 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và ý kiếnthống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Tổ chức Cán bộ Chínhphủ.

Điều 6. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

CácBộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủtịch y ban nhân dân tỉnh Kiên Giangchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22859&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận