Quyết địnhQUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1258/1998-QĐ-BTC NGÀY 19 THÁNG 9 NĂM 1998
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP DÂN, NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân ban hành ngày 07/05/1991.
- Căn cứ Nghị định số: 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Bộ Tài chính.
- Căn cứ Nghị định số: 89/CP ngày 07/08/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân.
- Theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính.Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số: 902TC/QĐ-TTr ngày 6/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Điều 3:
Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, giám đốc Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TIẾP DÂN, NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA
CÔNG DÂN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1258/1998/QĐ-BTC
ngày 19 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
PHẦN A: CÔNG TÁC TIẾP DÂN
1. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ và trực thuộc Bộ Tài chính có chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo các quy định của Nhà nước và văn bản này, cử cán bộ tiếp dân có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, trung thực, am hiểu thực tế, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
2. Các tổ chức thuộc Bộ và trực thuộc Bộ, các tổ chức thuộc tổ chức ngành dọc đóng tại các địa phương, các Sở Tài chính Vật giá phải tổ chức nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận lợi, lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi. Nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai ngày, giờ tiếp dân, nội quy tiếp dân (trong đó quy định rõ nhiệm vụ của cán bộ tiếp dân và trách nhiệm của công dân đến khiếu tố).
3. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá định kỳ tiếp dân vào 2 buổi sáng trong 1 tháng; Bộ trưởng định kỳ tiếp dân vào 1 buổi sáng trong 1 tháng; không kể những trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết của cấp trên hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có nội dung phức tạp, mang tính cấp thiết. Trường hợp thủ trưởng vắng thì phải uỷ quyền cấp phó tiếp thay. 4. Cán bộ được cử làm nhiệm vụ tiếp dân phải thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Pháp luật. Cụ thể:
- Khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ công chức; chỉ tiếp công dân đến khiếu nại tại công sở, không được tiếp tại nhà riêng.
- Lắng nghe đương sự trình bày, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi tiếp dân các nội dung khiếu tố của công dân. Nếu khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền của cơ quan mình thì tiếp nhận đơn, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo xuất trình các tài liệu cần thiết chứng minh sự khiếu nại, tố cáo và ký xác nhận vào sổ tiếp dân; ghi âm lời khiếu tố nếu thấy cần thiết; các tài liệu liên quan đến khiếu tố do dân cung cấp được tiếp nhận và viết biên nhận đầy đủ. Nếu khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo (nếu người tố cáo yêu cầu).
- Từ chối các trường hợp đã được kiểm tra, xem xét, xác minh và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho đương sự.
- Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
5. Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo của công dân, trong thời hạn 3 ngày, cán bộ tiếp dân phải tóm tắt nội dung khiếu nại, tố cáo vào phiếu trình xử lý đơn khiếu tố, đề xuất hướng giải quyết và báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để chuyển đơn đến các đơn vị giải quyết theo thẩm quyền được Bộ quy định cụ thể ở phần B của quy chế này.
6. Địa điểm tiếp công dân:
- Bộ Tài chính tổ chức tiếp Công dân tại 2 địa điểm:
+ Trụ sở Bộ Tài Chính số 8, Phan Huy Chú, quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
+ Cơ quan đại diện Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, số 138 Nguyễn Thị Minh Khai, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các tổ chức trực thuộc Bộ: tổng cục Thuế, Tổng cục Đầu tư, Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại Doanh nghiệp, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Cục thuế, Cục Đầu tư, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Kho bạc Nhà nước tại các địa phương, các Doanh nghiệp Nhà nước, các Sở Tài chính Vật giá Tỉnh, thành phố tiếp dân tại trụ sở cơ quan.
7. Thời gian tiếp dân.
- Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc Bộ cử cán bộ tiếp dân vào tất cả các ngày hành chính trong tuần.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài chính Vật Giá định kỳ tiếp dân vào sáng ngày 01 và sáng ngày 15 hàng tháng (nếu là ngày lễ, chủ nhật thì tiếp dân vào ngày hôm sau).
Lãnh đạo Bộ định kỳ tiếp dân vào sáng ngày 30 hàng tháng.
PHẦN B: CÔNG TÁC TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
ĐƠN KHIẾU TỐ
I. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU TỐ:
1. Đơn khiếu tố gửi đến Bộ Tài chính qua đường văn thư thì Phòng Hành chính của Bộ có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ, kịp thời cho Thanh tra Bộ quản lý. Đơn khiếu tố gửi đến các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn vị ngành dọc thuộc Bộ đóng tại địa phương, các Sở Tài Chính thì văn thư các đơn vị có trách nhiệm chuyển cho Thanh tra của đơn vị quản lý theo dõi. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo thanh tra của các đơn vị phải tiến hành xong việc phân loại, tóm tắt nội dung, đăng ký ghi sổ, lập phiếu trình Lãnh đạo xem xét để chuyển đơn đến tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền quy định về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn đã phân công, phân cấp. Nếu đơn khiếu tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tài chính thì trong thời hạn 10 ngày phải xử lý xong theo cách thức sau đây:
- Đối với đơn tố cáo: Chuyển đơn hoặc ghi lời tố cáo và các tài liệu chứng cứ liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Những đơn tố cáo cần giữ bí mật tên người tố cáo thì không chuyển đơn mà chỉ chuyển bản ghi tóm tắt nội dung đơn hoặc viết thành công văn gửi đi, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết về việc chuyển đơn đó.
- Đối với đơn khiếu nại thì chuyển trả đơn lại cho đương sự và hướng dẫn họ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc có thể chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền và báo tin cho đương sự biết.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Tài chính và Vật giá nhận được đơn do Thanh tra chuyển đến, sau khi giải quyết phải có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả cho cơ quan Thanh tra chuyển đơn đến biết để theo dõi nắm bắt kết quả xử lý (kèm theo quyết định giải quyết).
3. Các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào trong ngành Tài chính phải do Lãnh đạo cấp đó trực tiếp xem xét giải quyết hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng tổ chức trực thuộc đúng thẩm quyền xem xét, kết luận theo chức năng quản lý và trình Lãnh đạo cấp thẩm quyền ra quyết định giải quyết.
4. Đối với các khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm giải quyết của nhiều đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan được giao trách nhiệm chủ trì giải quyết có nhiệm vụ nghiên cứu, lập kế hoạch trình Lãnh đạo Bộ duyệt; các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin tài liệu và nhân sự theo yêu cầu của cơ quan được giao trách nhiệm chủ trì giải quyết. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết nhưng đương sự vẫn chưa chấp nhận, tiếp tục còn khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên một cấp có trách nhiệm xem xét giải quyết.
5. Thời hạn tiếp nhận, xử lý vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết: - Đối với khiếu nại thì không quá 15 ngày Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải ra quyết định thụ lý, giao cho cán bộ kiểm tra xem xét. Thời hạn xem xét lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thụ lý. Các lần sau mỗi lần không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hay kháng nghị. Trong trường hợp phải tiến hành thanh tra thì thời hạn thanh tra được tiến hành theo quy định của Pháp luật về thanh tra. (Trường hợp vụ việc quá phức tạp được quyền gia hạn thời gian thanh tra, nhưng không quá 1/2 thời hạn quy định nói trên).
- Đối với đơn tố cáo thì sau thời gian không quá 10 ngày Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải ra trách nhiệm thụ lý. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thụ lý. Trường hợp phải tiến hành thanh tra thì thời hạn theo quy định của Pháp luật về thanh tra. (Trường hợp vụ việc phức tạp thì có quyền gia hạn nhưng không quá 1/2 thời hạn cuộc thanh tra).
6. Khi xem xét thẩm tra đơn khiếu tố phải làm rõ các nội dung sau:
- Đối với đơn khiếu nại:
+ Lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; thu thập các tài liệu bằng chứng mà người khiếu nại và người bị khiếu nại đưa ra.
+ Thẩm định các chứng cứ và việc vận dụng các văn bản Pháp luật, chính sách hiện hành tại thời điểm phát sinh khiếu nại. Nếu chưa đủ chứng cứ thì yêu cầu bên khiếu nại và bên bị khiếu nại cung cấp thêm, tự sưu tầm các văn bản pháp quy có liên quan.
+ Khi tiếp xúc với các bên thì phải lập biên bản ghi rõ ý kiến của từng người tham gia. Trong trường hợp cần thiết, hoặc 1 trong 2 bên khiếu nại có yêu cầu thì tổ chức đối chất giữa 2 bên. Có ghi âm hoặc lập biên bản kết quả đối chất.
+ Đối với những khiếu nại có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp hoặc quy định ở nhiều văn bản pháp luật thì đưa ra hội nghị tư vấn giữa các ngành để tham khảo ý kiến trước khi ra quyết định để đảm bảo xử lý chính xác.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Cử cán bộ hoặc thành lập Đoàn thanh tra thu thập đầy đủ các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến nội dung tố cáo do người tố cáo cung cấp (viết giấy biên nhận tài liệu). Lập kế hoạch thẩm tra trình cấp Lãnh đạo duyệt.
+ Tiến hành bước thẩm tra các chứng cứ, đối chiếu với các quy định của Pháp luật để kết luận rõ đúng, sai, quy trách nhiệm cụ thể.
+ Trước khi kết luận chính thức thì Đoàn thanh tra công bố công khai dự thảo kết luận cho bên bị tố cáo biết. Bên bị tố cáo được giải trình để chứng minh cho việc làm của mình. Nếu những ý kiến đó đúng sự thật, có căn cứ Pháp lý thì phải được ghi nhận xem xét nghiêm túc trước khi kết luận cuối cùng. Mặt khác phải thông báo cho người tố cáo biết.
7. Các đơn vị giải quyết khiếu nại phải ra Quyết định giải quyết (theo mẫu đính kèm), không ra công văn trả lời hay thông báo. Thủ trưởng đơn vị ra quyết định là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
8. Kết thúc việc xem xét giải quyết một vụ việc, người được giao thụ lý giải quyết khiếu tố phải lập thành hồ sơ bao gồm: đơn khiếu tố, các tài liệu thu thập để làm chứng từ cho việc kết luận, các biên bản xác minh, biên bản làm việc với các bên, bản giải trình, quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Hồ sơ vụ việc phải lưu trữ bảo quản theo quy định tài liệu mật hiện hành, không cung cấp cho các cơ quan không có trách nhiệm.
9. Đơn khiếu tố nặc danh, về nguyên tắc không được xem xét giải quyết hoặc chuyển đơn, trừ trường hợp nội dung viết trong đơn phản ánh có tính xác đáng và có căn cứ cụ thể. Riêng đơn tố cáo tham nhũng vẫn cần chú ý xem xét.
10. Nguyên tắc cơ bản trong xem xét giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo là phải hết sức thận trọng, vô tư, khách quan, tôn trọng sự thật. Kết luận phải dựa trên đầy đủ chứng cứ đã thu thập được. Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đúng luật, đúng thẩm quyền, đúng thủ tục, trình tự, có đủ các căn cứ pháp lý. Khi ra quyết định xử phạt hành chính phải có biên bản xác nhận hành vi sai phạm với đương sự theo đúng lĩnh vực quản lý Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính.
II. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU TỐ:
- Các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, khi Bộ uỷ nhiệm thì Chánh Thanh tra Bộ xem xét, kết luận và trình Bộ ra Quyết định xử lý.
- Khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ thuộc phân cấp do Bộ quản lý thì các cấp có thẩm quyền xem xét, trình Bộ ra quyết định xử lý.
- Khiếu nại liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự, lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ thì chuyển cho Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại về lĩnh vực thuế, cán bộ thuế thuộc Chi cục, Cục thuế nào thì chuyển thẳng cho cấp Chi cục, Cục thuế đó giải quyết lần đầu. Trường hợp có đơn khiếu nại Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc Thủ trưởng cấp trên trực tiếp. Nếu khiếu nại liên quan đến Quyết định giải quyết của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế và liên quan đến cán bộ lãnh đạo Tổng Cục thuế thì chuyển Thanh tra Bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại liên quan đến nghiệp vụ quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và sai phạm của cán bộ Kho bạc ở cấp huyện, tỉnh thì chuyển thẳng cho Kho bạc cấp đó giải quyết lần đầu. Nếu còn khiếu nại quyết định giải quyết lần đầu thì chuyển lên cấp trên trực tiếp, giải quyết khiếu nại. Nếu khiếu nại liên quan đến Quyết định giải quyết của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước Trung ương, liên quan đến cán bộ lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Trung ương thì chuyển cho thanh tra Bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại về công tác quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, những vi phạm của cán bộ chuyên quản thuộc Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại Doanh nghiệp nào thì chuyển thẳng cho Cục đó giải quyết lần đầu. Các khiếu nại Quyết định giải quyết của Cục trưởng do Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và Tài sản Nhà nước tại Danh nghiệp giải quyết; khiếu nại liên quan đến Quyết định giải quyết của Tổng cục trưởng, liên quan đến cán bộ lãnh đạo Tổng cục thì do thanh tra bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại liên quan đến công tác quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc cán bộ thuộc quyền quản lý của Cục Đầu tư phát triển nào thì chuyển cho Cục đó giải quyết lần đầu. Nếu khiếu nại Quyết định giải quyết lần đầu của các Cục thì chuyển cho Tổng cục giải quyết. Nếu khiếu nại Quyết định của Tổng cục trưởng, liên quan đến cán bộ lãnh đạo Tổng cục Đầu tư phát triển thì chuyển cho thanh tra Bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại và đề nghị có liên quan đến việc trả nợ dân, đến việc thực hiện chính sách, chế độ hành chính sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế thì chuyển cho Vụ Hành chính Sự nghiệp nghiên cứu trình Bộ giải quyết. Nếu còn khiếu nại tiếp thì chuyển thanh tra Bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại liên quan đến việc cấp phát, sử dụng, quyết toán kinh phí trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng thì chuyển cho Vụ 1 nghiên cứu trình Bộ việc giải quyết.
- Khiếu nại về quản lý tài nguyên, công sản, tài sản tạm thu, tạm giữ thuộc trách nhiệm của Bộ thì chuyển Cục Công sản nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại về cơ chế chính sách tài chính Nhà nước (vi mô và vĩ mô) chuyển cho Vụ Chính sách Tài chính hoặc các tổ chức có chức năng giúp Bộ, nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, xổ số kiến thiết, công tác quản lý tài chính các Ngân hàng và các tổ chức tài chính thì chuyển cho Vụ quản lý Tài chính Ngân hàng và các tổ chức Tài chính nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại liên quan đến các hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp, cán bộ của các doanh nghiệp thuộc Bộ (Công ty, Tổng Công ty) thì chuyển cho Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các Doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp các Giám đốc Công ty thuộc Tổng Công ty có quyết định giải quyết mà còn khiếu nại thì chuyển cho Tổng Giám đốc giải quyết. Nếu khiếu nại các Quyết định giải quyết của Tổng Giám đốc và Giám đốc (thuộc Bộ), liên quan đến cán bộ lãnh đạo Tổng Công ty, Công ty thì chuyển cho Thanh tra Bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại liên quan đến quản lý tài chính viện trợ nhân đạo, viện trợ Chính phủ thì chuyển Ban Quản lý viện trợ Quốc tế trình Bộ giải quyết. Nếu khiếu nại liên quan đến quyết định giải quyết của Trưởng ban, liên quan đến cán bộ lãnh đạo Ban thì chuyển cho Thanh tra Bộ nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại, tố cáo liên quan đến chế độ kế toán thì chuyển cho Vụ Chế độ kế toán nghiên cứu trình Bộ giải quyết.
- Khiếu nại về công tác quản lý cấp phát, sử dụng và thanh toán kinh phí hành chính sự nghiệp thuộc Ngân sách tỉnh, thành phố thuộc Trung ương thì do giám đốc Sở Tài chính Vật giá Tỉnh, thành phố xem xét, giải quyết; Nếu khiếu nại về các quyết định giải quyết của Giám đốc Sở Tài chính vật giá hoặc liên quan đến cán bộ lãnh đạo Sở thì chuyển UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương giải quyết. Các Sở Tài chính tỉnh, thành phố nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính thì chuyển về Bộ Tài Chính giải quyết.
- Đơn tố cáo cán bộ, nhân viên thuộc phân cấp quản lý của tổ chức nào thì thủ trưởng cấp đó giải quyết. Tố cáo liên quan đến cán bộ lãnh đạo cấp nào thì chuyển thủ trưởng cấp trên trực tiếp giải quyết.
- Tố cáo sai phạm của Lãnh đạo đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ hoặc sai phạm nghiêm trọng của cán bộ trong cơ quan Bộ thì giao Thanh tra Bộ đầu mối cùng Vụ tổ chức cán bộ trình Bộ biện pháp xem xét xử lý. Đơn tố cáo cán bộ Lãnh đạo Sở Tài chính mà các tổ chức thuộc Bộ nhận được thì trình Bộ để chuyển về Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xem xét giải quyết.
PHẦN C: CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
I. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ SỔ SÁCH THEO DÕI:
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các đơn vị thuộc tổ chức ngành dọc trực thuộc Bộ tại địa phương (như: Cục, Chi cục thuế; Kho bạc tỉnh, huyện; Cục Đầu tư phát triển; Cục quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp; Công ty Bảo hiểm), các Sở Tài chính Vật giá phải mở đầy đủ các loại sổ sách theo dõi tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn hàng ngày, theo mẫu và nội dung thống nhất sau đây:
1.1. Sổ tiếp công dân đến khiếu nại (mẫu số 1).
1.2. Sổ tiếp công dân đến tố cáo (mẫu số 2).
1.3. Sổ theo dõi đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền (mẫu số 3).
1.4. Sổ theo dõi đơn tố cáo thuộc thẩm quyền (mẫu số 4).
1.5. Sổ theo dõi đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền (mẫu số 5).
1.6. Sổ theo dõi đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền (mẫu số 6).
(Nội dung các cột mục trong sổ có mẫu đính kèm).
- Các đơn vị mở sổ tiếp dân, sổ theo dõi đơn khiếu tố theo mẫu thống nhất, mỗi trang theo dõi một nội dung (khiếu nại hoặc tố cáo) đã phân loại theo từng dòng trong hệ thống báo biểu báo cáo. (Ví dụ: Trong "sổ theo dõi đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền", trang 1: "Khiếu nại về thanh toán tài sản cho Nhà nước mượn trong kháng chiến", trang 2: "Khiếu nại về thu thuế không đúng chính sách", trang 3: "khiếu nại về thuế nhà đất - thu tiền sử dụng đất". v.v...). Tuỳ theo nội dung đơn khiếu tố tiếp nhận được để mở các trang theo dõi. Nội dung nào không có thì không cần mở trang đó, nội dung nào phát sinh nhiều thì phải dành nhiều trang để ghi. Khi vào sổ, nội dung đơn thuộc trang nào thì ghi vào trang đó, cuối quý tổng hợp sổ theo từng nội dung để đưa vào các dòng tương ứng trong bản báo cáo.
- Sau khi tiếp nhận toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo phải được tiến hành phân loại, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi đơn thuộc thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền, để thống kê và theo dõi kết quả giải quyết. Đơn thuộc thẩm quyền là những dơn khiếu nại, tố cáo trong phạm vi ngành Tài chính và những đơn liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành. Đơn không thuộc thẩm quyền là những đơn khiếu tố liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của các ngành khác.
II. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
1. Đơn vị lập báo cáo:
- Các Chi cục trực thuộc các Cục, các Kho bạc quận huyện ở địa phương hàng quý phải lập báo cáo gửi cho Cục, Kho bạc tỉnh về công tác tiếp dân, tiếp nhận và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của đơn vị mình.
- Các Cục ở địa phương (Cục thuế, Cục Doanh nghiệp, Cục Đầu tư, Kho Bạc tỉnh), hàng quý phải tổng hợp tình hình khiếu nại tố cáo tại đơn vị mình và của các Chi cục trực thuộc để báo cáo Tổng Cục, Kho bạc Nhà nước Trung ương về công tác tiếp dân, tiếp nhận và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của địa phương mình; Các Công ty Bảo hiểm ở địa phương thì báo cáo cho Tổng Công ty Bảo hiểm.
- Các đơn vị thuộc Bộ có phát sinh đơn khiếu tố, các Tổng cục, Kho Bạc Nhà nước Trung ương, Tổng Công ty Bảo hiểm, và các Doanh nghiệp khác trực thuộc Bộ, hàng quý phải báo cáo gửi cho Bộ Tài Chính (qua Thanh tra Bộ) về công tác tiếp dân, tiếp nhận và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo. Số liệu báo cáo phải được tổng hợp tại đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc mình quản lý.
- Các Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố hàng quý phải lập báo cáo gửi bộ Tài Chính (qua Thanh tra Bộ) đồng thời gửi Thanh tra Nhà nước tỉnh, thành phố theo quy định của địa phương về công tác tiếp dân, tiếp nhận và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại đơn vị mình.
- Thanh tra Bộ Tài chính hàng quý có trách nhiệm:
+ Tổng hợp công tác tiếp dân, tiếp nhận và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại đơn vị mình, các đơn vị thuộc Bộ, Các Tổng cục, Kho Bạc Nhà nước Trung ương, Tổng Công ty Bảo hiểm và các doanh nghiệp khác trực thuộc Bộ để báo cáo Bộ và Thanh tra Nhà nước.
+ Tổng hợp công tác tiếp dân, tiếp nhận và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại các Sở Tài Chính Vật giá tỉnh, thành phố để báo cáo Bộ (không gửi Thanh tra Nhà nước).
2. Nội dung báo cáo:
Tất cả các đơn vị khi lập báo cáo phải tổng hợp được đầy đủ các nội dung quy định trong hệ thống báo biểu báo cáo định kỳ công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại tố cáo (theo mẫu đính kèm). Cụ thể là:
+ Biểu số 01: Tổng hợp kết quả tiếp dân.
+ Biểu số 02: Tổng hợp kết quả tiếp nhận đơn.
+ Biểu số 03: Tổng hợp kết quả xử lý đơn khiếu tố.
Các báo cáo định kỳ gồm: Báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm.
3. Yêu cầu báo cáo:
- Biểu số 01: Nêu được số lượt dân đến khiếu nại, tố cáo; của bao nhiêu vụ việc; phân loại nội dung khiếu tố theo các tiêu mục trong biểu; kết quả xử lý cụ thể từng loại đơn.
- Biểu số 02: Nêu được tổng số đơn tiếp nhận; của bao nhiêu vụ việc; trong đó Thanh tra chuyển đến bao nhiêu đơn, nhận trực tiếp bao nhiêu (để khi tổng hợp tránh sự trùng lắp về một đơn nhưng tính nhiều lần); đơn thuộc thẩm quyền; đơn không thuộc thẩm quyền; phân loại số lượng đơn của từng nội dung khiếu nại, tố cáo theo các tiêu mục trong biểu.
- Biểu số 03: Nêu kết quả xử lý đơn theo từng nội dung đơn đã phân loại. Bao gồm:
+ Số đơn chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Số đơn trả lại đương sự.
+ Số đơn lưu hồ sơ.
+ Số đơn trực tiếp giải quyết; qua trực tiếp giải quyết thì bao nhiêu đơn khiếu tố đúng, bao nhiêu đơn khiếu tố sai, bao nhiêu đơn khiếu tố có đúng có sai, bao nhiêu đơn khiếu tố chưa biết kết quả.
+ Số đơn tồn chuyển kỳ sau là bao nhiêu đơn.
+ Những đơn kỳ này đang giải quyết chưa biết kết quả thì kỳ báo cáo sau phải báo cáo kết quả cụ thể qua giải quyết thấy đơn khiếu tố đó đúng, sai như thế nào.
+ Những đơn tồn đọng chưa xử lý kỳ trước thì kỳ này phải báo cáo kết quả xử lý theo các nội dung nói trên.
Ngoài các số liệu đã tổng hợp đầy đủ vào các hàng và cột trong biểu báo cáo này, các đơn vị phải diễn đạt báo cáo bằng lời văn, tổng hợp những kiến nghị, xử lý qua giải quyết đơn (như đã thu hồi được bao nhiêu tiền cho Ngân sách, xử lý kỷ luật cán bộ vi phạm như thế nào, khôi phục lợi ích vật chất, tinh thần cho người khiếu nại, tố cáo đúng sự thật...). Đánh giá những mặt làm được, chưa được, những vướng mắc trong quá trình xét giải quyết đơn khiếu tố; những kiến nghị, đề xuất với Tổng cục, Bộ, Chính phủ để thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,.v.v.
4. Thời gian báo cáo.
- Các Chi cục, Kho Bạc quận, huyện ở địa phương nộp báo cáo cho Cục, Kho bạc tỉnh trước ngày 5 của tháng cuối quý.
- Các Cục, Kho bạc tỉnh, các Doanh nghiệp Bảo hiểm ở địa phương thuộc Bảo Việt nộp báo cáo cho Tổng Cục, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Tổng Công ty Bảo hiểm trước ngày 10 của tháng cuối quý.
- Các Tổng cục Kho bạc Nhà nước Trung ương, các Cục, Vụ thuộc Bộ, các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ và các Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nộp báo cáo cho Thanh tra Bộ trước ngày 15 của tháng cuối quý.
- Thanh tra Bộ nộp báo cáo Bộ và Thanh tra Nhà nước trước ngày 20 của tháng cuối quý.
PHẦN D: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Tài chính Vật giá.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng; giám đốc các Sở Tài chính Vật giá, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, về thực hiện quy chế tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong đơn vị và toàn hệ thống đơn vị thuộc mình phụ trách.
Tại mỗi đơn vị cấp Chi cục, Cục, Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Tài chính tổ chức bộ phận cán bộ chuyên trách giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bộ phận cán bộ được phân công làm công tác khiếu tố tại các đơn vị nêu trên có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, phân tích, tổng hợp, lập báo cáo và gửi báo cáo định kỳ về công tác khiếu tố của đơn vị theo đúng quy định tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ:
Hướng dẫn nghiệp vụ và thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan Bộ, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Tài chính Vật giá; kiến nghị các biện pháp cần thiết trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề xuất biện pháp xử lý hành chính các đơn vị vi phạm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng việc theo dõi, đánh giá tổng hợp báo cáo công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại tố cáo tại cơ quan Bộ, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Tài Chính Vật giá.
Thanh tra Bộ Tài chính
HỆ THỐNG BÁO BIỂU ĐỊNH KỲ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH.
(Ban hành kèm theo quyết định số 1258/1998/QĐ-BTC
ngày 19/8/1998 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính)
1. Biểu số 01: Tổng hợp kết quả tiếp công dân
2. Biểu số 02: Tổng hợp kết quả tiếp nhận đơn khiếu tố.
3. Biểu số 03: Tổng hợp kết quả xử lý đơn khiếu tố.
Thực hiện từ quý IV năm 1998.
Đơn vị báo cáo | TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP DÂN | Biểu số: 01 |
Số: | QUÝ....... NĂM ... | |
| | Tổng số | Phân loại theo thẩm quyền |
STT | Chi tiết | Số đơn | Số vụ việc | Trong đó | Thuộc thẩm quyền | Không thuộc thẩm quyền |
| Nội dung | | | Thanh tra chuyển | Nhận trực tiếp | | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 | Tổng số lượt người dân đến khiếu tố | | | | | | |
2 | Nội dung dân đến khiếu tố | | | | | | |
a | Nội dung khiếu nại: | | | | | | |
| - Xin thanh toán tài sản cho Nhà nước vay, mượn trong kháng chiến. | | | | | | |
| - Xin trả lại vàng, bạc, tư trang Nhà nước thu giữ trong cải tạo tư sản. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thanh toán cổ phần, cổ phiếu, công trái,tín phiếu. | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc thu thuế không đúng chính sách. | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc thu giữ hàng hoá vận chuyển trên đường. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thuế nhà đất, tiền sử dụng đất. | | | | | | |
| - Xin miễn thuế, giảm thuế. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thời hạn thanh toán đầu tư XDCB | | | | | | |
| - Khiếu nại về đơn giá thanh toán XDCB | | | | | | |
| - Khiếu nại về chủ chương cho vay vốn đầu tư XDCB, cho vay vốn 120, 327... | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc cấp phát kinh phí của các vụ thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | |
| - Khiếu nại về đất và tài nguyên thuộc sở hữu công. | | | | | | |
| - Khiếu nại về bồi thường bảo hiểm. | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc đền bù giải toả đất đai, nhà cửa không thoả đáng. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thu phí, lệ phí huy động đóng góp của dân. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. | | | | | | |
| - Khiếu nại Quyết định của các cơ quan Nhà nước không đúng. | | | | | | |
| - Khiếu nại về bị kỷ luật sai, bị trù dập, sa thải sai. | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc đề bạt tuyển dụng không đúng. | | | | | | |
| - Kiến nghị về chế độ tài chính, hỏi chế độ tài chính. | | | | | | |
| - Khiếu nại khác (kiến nghị, phản ánh, hỏi ý kiến .v.v.) | | | | | | |
b | Tố cáo cán bộ trong ngành Tài chính | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục thuế (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Kho bạc Nhà nước (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục Đầu tư (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các doanh nghiệp Bảo hiểm thuộc Bộ (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục DN (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính (từ Phó phòng trở lên) | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo Sở Tài chính (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên thuộc Sở Tài chính. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục Thuế. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc ngành dọc Kho bạc Nhà nước. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các doanh nghiệp Bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc Tổng cục Doanh nghiệp. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | |
c | Tố cáo sai phạm của các đơn vị ngoài ngành Tài chính. | | | | | | |
| - Tố cáo hành vi trốn thuế của các đơn vị. | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo đơn vị tham ô, cố ý làm trái chế độ chính sách của Nhà nước. | | | | | | |
| - Tố cáo việc quyết toán khống khối lượng xây dựng cơ bản. | | | | | | |
| - Tố cáo việc lập quỹ trái phép. | | | | | | |
| - Đề nghị làm rõ vấn đề tài chính tại đơn vị vì có biểu hiện sai phạm. | | | | | | |
| - Tố cáo việc lợi dụng chức quyền chiến đoạt đất đai. | | | | | | |
| - Tố cáo các nội dung khác. | | | | | | |
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO | TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP NHẬN ĐƠN KHIẾU TỐ | BIỂU SỐ:02 |
Số: | QUÝ......NĂM.... | |
STT | Chi tiết | Tổng số | Phân loại theo thẩm quyền |
| | Số đơn | Số vụ việc | Trong đó | Thuộc thẩm quyền | Không thuộc thẩm quyền |
| Nội dung | | | Thanh tra chuyển | Nhận trực tiếp | | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
I | Tổng số đơn tiếp nhận. | | | | | | |
II | Phân loại nội dung đơn. | | | | | | |
a | Nội dung khiếu nại: | | | | | | |
| - Xin thanh toán tài sản cho Nhà nước vay, mượn trong kháng chiến. | | | | | | |
| - Xin trả lại vàng bạc, tư trang Nhà nước thu giữ trong cải tạo tư sản. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thanh toán cổ phần, cổ phiếu,công trái tín phiếu. | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc thu thuế không đúng chính sách | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc thu giữ hàng hoá vận chuyển trên đường. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thuế nhà đất, tiền sử dụng đất. | | | | | | |
| - Xin miến thuế, giảm thuế. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thời hạn thanh toán đầu tư XDCB. | | | | | | |
| - Khiếu nại về đơn giá thanh toán XDCB. | | | | | | |
| - Khiếu nại về chủ chương cho vay vốn đầu tư XDCB, cho vay vốn 120, 327... | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc cấp phát kinh phí của các Vụ thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | |
| - Khiếu nại về đất và tài nguyên thuộc sở hữu công | | | | | | |
| - Khiếu nại về bồi thường bảo hiểm. | | | | | | |
| Khiếu nại về việc đền bù giải toả đất đai, nhà cửa không thoả đáng. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thu phí, lệ phí huy động đóng góp của dân. | | | | | | |
| - Khiếu nại về thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. | | | | | | |
| - Khiếu nại Quyết định của các cơ quan Nhà nước không đúng. | | | | | | |
| - Khiếu nại về bị kỷ luật sai, bị trù dập, sa thải sai. | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc đề bạt tuyển dụng không đúng. | | | | | | |
| - Kiến nghị về chế độ tài chính, hỏi chế độ tài chính, | | | | | | |
| - Khiếu nại khác (kiến nghị, phản ánh, hỏi ý kiến v.v...) | | | | | | |
b | Tố cáo cán bộ trong ngành Tài chính | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục thuế (từ Phó phòng trở lên) | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Kho bạc Nhà nước (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục Đầu tư (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các doanh nghiệp Bảo hiểm thuộc Bộ (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục DN (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo Sở Tài Chính (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên thuộc Sở Tài chính. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục Thuế. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc ngành dọc Kho bạc Nhà nước. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các doanh nghiệp Bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc Tổng cục Doanh nghiệp. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư. | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị khác thuộc Bộ Tài Chính. | | | | | | |
c | Tố cáo sai phạm của các đơn vị ngoài ngành Tài chính. | | | | | | |
| - Tố cáo hành vi trốn thuế của các đơn vị. | | | | | | |
| - Tố cáo lanh đạo đơn vị tham ô, cố ý làm trái chế độ chính sách của Nhà nước. | | | | | | |
| - Tố cáo việc quyết toán khống khối lượng xây dựng cơ bản. | | | | | | |
| - Tố cáo việc lập quỹ trái phép. | | | | | | |
| - Đề nghị làm rõ vấn đề tài chính tại đơn vị vì có biểu hiện sai phạm. | | | | | | |
| - Tố cáo việc lợi dụng chức quyền chiến đoạt đất đai. | | | | | | |
| - Tố cáo các nội dung khác. | | | | | | |
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Đơn vị báo cáo | TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU TỐ | Biểu mẫu 03 |
Số: | QUÝ..... NĂM | |
STT | | Chuyển cho cấp có thẩm quyền | Trả lại đương sự | Lưu hồ sơ | Trực tiếp giải quyết | Tồn chuyển kỳ sau |
| | | | | Đúng | Sai | Có đúng có sai | Đang giải quyết | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I | Số liệu dở dang kỳ trước chuyển sang. | | | | | | | | |
1 | Kết quả những đơn kỳ trước đang giải quyết (chi tiết theo nội dung phân loại). | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
2 | Những đơn tồn đọng chưa xử lý kỳ trước (chi tiết theo nội dung phân loại). | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
III | Số liệu phát sinh tại kỳ báo cáo: (chi tiết theo nội dung phân loại đơn của từng đơn vị) | | | | | | | | |
a | Nội dung khiếu nại: | | | | | | | | |
| - Xin thanh toán tài sản cho Nhà nước vay, mượn trong kháng chiến. | | | | | | | | |
| - Xin trả lại vàng bạc, tư trang Nhà nước thu giữ trong cải tạo tư sản. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về thanh toán cổ phần, cổ phiếu, công trái, tín phiếu. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc thu thuế không đúng chính sách. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc thu giữ hàng hoá vận chuyển trên đường. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về thuế nhà đất, tiền sử dụng đất. | | | | | | | | |
| - Xin miễn thuế, giảm thuế. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về thời hạn thanh toán đầu tư XDCB. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về đơn giá thanh toán XDCB. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về chủ chương cho vay vốn đầu tư XDCB, cho vay 120, 327... | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc cấp phát kinh phí của các Vụ thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về đất và tài nguyên thuộc sở hữu công. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về bồi thường bảo hiểm. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc đền bù giải toản đất đai, nhà cửa không thoả đáng. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về thu phí lệ phí, huy động đóng góp của dân. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại Quyết định của các cơ quan Nhà nước không đúng. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về bị kỷ luật sai, bị trù dập, sa thải sai. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại về việc để bạt tuyển dụng không đúng. | | | | | | | | |
| - Kiến nghị về chế độ tài chính, hỏi chế độ tài chính. | | | | | | | | |
| - Khiếu nại khác (kiến nghị, phản ánh, hỏi ý kiến .v.v.) | | | | | | | | |
b | Tố cáo cán bộ trong ngành Tài chính | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục Thuế (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Kho bạc Nhà nước (từ Phó phòng trở lên) | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục Đầu tư (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các doanh nghiệp Bảo hiểm thuộc Bộ (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục DN (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | | | |
| - Tố cáo Lãnh đạo Sở Tài chính (từ Phó phòng trở lên). | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên thuộc Sở Tài chính. | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc ngành dọc Tổng cục thuế. | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc ngành dọc Kho bạc Nhà nước. | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các doanh nghiệp Bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc Tổng cục doanh nghiệp. | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư. | | | | | | | | |
| - Tố cáo nhân viên các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính. | | | | | | | | |
c | Tố cáo sai phạm của các đơn vị ngoài ngành Tài chính. | | | | | | | | |
| - Tố cáo hành vi trốn thuế của các đơn vị. | | | | | | | | |
| - Tố cáo lãnh đạo đơn vị tham ô, cố ý làm trái chế độ chính sách của Nhà nước. | | | | | | | | |
| - Tố cáo việc quyết toán khống khối lượng xây dựng cơ bản. | | | | | | | | |
| - Tố cáo việc lập quỹ trái phép. | | | | | | | | |
| - Đề nghị làm rõ vấn đề tài chính tại đơn vị vì có biểu hiện sai phạm. | | | | | | | | |
| - Tố cáo việc lợi dụng chức quyền chiếm đoạt đất đai. | | | | | | | | |
| - Tố cáo các nội dung khác. | | | | | | | | |
III | Tổng hợp những kiến nghị xử lý qua giải quyết đơn: | | | | | | | | |
| - Thu hồi cho Ngân sách Nhà nước (tiền hiện vật, lợi ích khác). | | | | | | | | |
| - Các hình thức kỷ luật. | | | | | | | | |
| - Các kiến nghị chế độ chính sách. | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
| - | | | | | | | | |
IV | Đánh giá những mặt làm được, chưa làm được, những vướng mắc trong quá trình xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, những kiến nghị đề xuất với Bộ, Nhà nước, Tổng cục để thực hiện triệt để, kịp thời công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại đơn vị. | | | | | | | | |
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
MẪU SỐ 1: SỔ TIẾP CÔNG DÂN ĐẾN KHIẾU NẠI
STT | Ngày tháng | Họ tên CB tiếp dân | Họ, tên, địa chỉ người khiếu nại | Nội dung khiếu nại | Hồ sơ khiếu nại | Kết quả xử lý | Đương sự ký nhận |
| | | | | | Tiếp nhận để xem xét | Hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền | |
| | | | | | | | |
| | | | | | | | |
| | | | | | | | |
MẪU SỐ 02: SỔ TIẾP CÔNG DÂN ĐẾN TỐ CÁO
STT | Ngày tháng | Họ tên CB tiếp dân | Họ, tên, địa chỉ người khiếu nại | Nội dung tố cáo | Hồ sơ tố cáo | Kết quả xử lý | Đương sự ký nhận |
| | | | | | Tiếp nhận để xem xét | Hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền | |
| | | | | | | | |
| | | | | | | | |
| | | | | | | | |
MẪU 03: SỔ THEO DÕI ĐƠN KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN
STT | Họ tên, địa chỉ người khiếu nại | Nội dung đơn | Tiếp nhận | Kết quả xử lý | Tồn chưa giải quyết | Ghi chú (ghi những kiến nghị, xử lý cụ thể qua giải quyết |
| | | Thanh tra chuyển | Nhận trực tiếp | Chuyển đến CQQ có thẩm quyền | Lưu hồ sơ | Trực tiếp giải quyết | | |
| | | | | | | Đúng | Sai | Có đúng, có sai | Đang giải quyết | | |
| | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | |
MẪU SỐ 04: SỔ THEO DÕI ĐƠN TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN
STT | Họ tên, địa chỉ người tố cáo | Nội dung đơn | Tiếp nhận | Kết quả xử lý | Tồn chưa giải quyết | Ghi chú (ghi những kiến nghị, xử lý cụ thể qua giải quyết |
| | | Thanh tra chuyển | Nhận trực tiếp | Chuyển đến CQQ có thẩm quyền | Lưu hồ sơ | Trực tiếp giải quyết | | |
| | | | | | | Đúng | Sai | Có đúng, có sai | Đang giải quyết | | |
| | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | |
MẪU SỐ 05: SỔ THEO DÕI ĐƠN KHIẾU NẠI KHÔNG THUỘC THẨM QUYỀN
STT | Họ tên địa chỉ người khiếu nại | Nội dung đơn | Kết quả xử lý đơn | Tồn chưa xử lý | Ghi chú |
| | | Chuyển đến CQ có thẩm quyền | Trả lại đương sự | Lưu hồ sơ | | |
| | | | | | | |
| | | | | | | |
| | | | | | | |
MẪU SỐ 06: SỔ THEO DÕI ĐƠN TỐ CÁO KHÔNG THUỘC THẨM QUYỀN
STT | Họ tên địa chỉ người tố cáo | Nội dung đơn | Kết quả xử lý đơn | Tồn chưa xử lý | Ghi chú |
| | | Chuyển đến CQ có thẩm quyền | Lưu hồ sơ | | |
| | | | | | |
| | | | | | |
| | | | | | |
Tên cơ quan ra quyết định giải quyết khiếu nại | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /QĐ.... | ..., ngày..... tháng.... năm 199.. |
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
của ông (Bà)...(hoặc cơ quan đơn vị)... địa chỉ...(Tên cơ quan, đơn vị ra quyết định)
- Căn cứ (văn bản Pháp luật quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ra quyết định).
- Căn cứ (văn bản Pháp luật về khiếu nại, tố cáo).
- Căn cứ (văn bản Pháp luật liên quan đến nội dung khiếu nại).
- Xét nội dung khiếu nại (tên người khiếu nại... địa chỉ: ... )
- Kết quả thẩm tra xác minh:
Phần này phản ánh toàn bộ kết quả thẩm tra xác minh trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ các bên liên quan cung cấp, trong đó có quá trình giải quyết của các cơ quan thẩm quyền trước đó, kết quả nhận định của các cơ quan hữu quan, kể cả hội nghị tư vấn (nếu có).
Đối chiếu với pháp luật có liên quan đến việc khiếu nại và quyết định bị khiếu nại để khẳng định nội dung khiếu nại đúng sai (một phần hay toàn bộ), quyết định bị khiếu nại đúng sai ( một phần hay toàn bộ).
Từ những căn cứ trên
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Công nhận hay không công nhận (một phần hay toàn bộ) quyết định bị khiếu nại; (một phần hay toàn bộ) nội dung khiếu nại của đương sự.
Điều 2:
Giải quyết quyền lợi ( một phần hay toàn bộ) hoặc không giải quyết quyền lợi cho đương sự.
Điều 3:
Trách nhiệm của cơ quan chức năng thực hiện điều 2 nói trên và thời hạn thực hiện.
Điều 4:
Quy định tổ chức thực hiện đối với Thủ trưởng các cơ quan liên quan, cá nhân về trách nhiệm thi hành quyết định này.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Nơi nhận: (ký tên và đóng dấu)
- Người khiếu nại, bị khiếu nại.
- Các cơ quan có liên quan.
- Thủ trưởng và thanh tra cấp trên trực tiếp.