QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phốThanh Hoá đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị địnhsố 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và Bộ Xây dựng tại côngvăn số 145/UB-BXD ngày 23 tháng 01 năm 1999 và đề nghị bổ sung của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoátại công văn số 1098/UB-CN ngày 26 tháng 5 năm 1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phêduyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hoá đến năm 2020 với những nộidung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Xácđịnh vị trí, chức năng của thành phố Thanh Hoá trong mối quan hệ phát triểnkinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá, khu vực Bắc Trung Bộ và các tỉnh lân cận nhằmgóp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kết hợp giữa xâydựng đô thị với bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữa cải tạo với xây dựng mới đểtừng bước xây dựng thành phố Thanh Hoá trở thành đô thị hiện đại, đậm đà bảnsắc dân tộc, giữ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học củatỉnh Thanh Hoá.
2. Phạm vi nghiên cứu và định hướng phát triển không gian:
Phạmvi nghiên cứu quy hoạch bao gồm thành phố Thanh Hoá với diện tích 5.788 ha vàcác đô thị vệ tinh xung quanh thành phố Thanh Hoá thuộc các huyện Quảng Xương,Đông Sơn, Hoằng Hoá, có bán kính ảnh hưởng từ 5 đến 10 km. Diện tích tự nhiênvùng nghiên cứu quy hoạch khoảng 8.500 - 10.000 ha.
2. Tính chất:
Thànhphố Thanh Hoá là tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hoá, là trung tâm chính trị, kinh tế,văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh, là đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước;có vị trí quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng.
3. Quy mô dân số:
Đếnnăm 2010: khoảng 300.000 người, trong đó nội thành là 270.000 người, ngoạithành là 30.000 người;
Đếnnăm 2020: khoảng 400.000 người, trong đó nội thành là 380.000 người, ngoạithành là 20.000 người.
4. Quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Về chỉ tiêu sử dụng đất và hướng phát triển thành phố:
Chỉtiêu sử dụng đất đô thị bình quân: 100 m2/người vào năm 2010; 104 m2/ngườivào năm 2020.
Hướngphát triển thành phố:
Hướngphát triển chính: Hướng Đông, phát triển về phía sông Mã (xã Đông Hương); hướngĐông Nam phát triển gắn với khu vực xã Quảng Thành, Lễ Môn (xã Quảng Hưng);
Hướngphụ: phát triển về phía Tây Bắc (Phường Đông Thọ, xã Đông Cương) và Đông Bắc(phường Nam Ngạn).
b) Về phân khu chức năng:
Cáckhu dân cư bao gồm: khu nội thành (11 phường thuộc khu nội thành hiện nay vàkhu phát triển mở rộng) quy mô dân số khống chế khoảng 380.000 người; khu vựcngoại thành gồm khu dân cư nông thôn khoảng 20.000 người và các đô thị vệ tinh(Môi, Nhồi, Lưu Vệ, Rừng Thông, Tào Xuyên) khoảng 60.000 người.
Khucông nghiệp Đình Hương được cải tạo, nâng cấp và mở rộng phù hợp với quy hoạchxây dựng thành phố, đồng thời xây dựng mới khu công nghiệp tập trung Lễ Môn(khoảng 150 - 200 ha), chủ yếu để phát triển các ngành công nghiệp sạch, côngnghệ cao, thu hút nhiều lao động và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trịkinh tế cao. Tại các khu dân cư có thể bố trí các xí nghiệp có quy mô nhỏ,sạch, không gây ô nhiễm môi trường. Các ngành công nghiệp độc hại, gây ô nhiễmmôi trường được di dời ra xa thành phố. Diện tích xây dựng công nghiệp, khotàng khoảng 500 - 700 ha.
Hệthống trung tâm dịch vụ của thành phố được tổ chức theo hướng đa trung tâm;trung tâm hành chính, thương mại, văn hoá, thể dục thể thao tại khu vực nộithành cũ và dọc trục đường Lê Lợi từ Quốc lộ 1A đến kênh Vinh; trung tâm thươngmại, tài chính, văn phòng đại diện trong, ngoài nước, trung tâm khu đô thị mớiđược mở rộng dọc trục đường Lê Lợi kéo dài thuộc xã Đông Hương.
Hỗtrợ cho các trung tâm dịch vụ công cộng của thành phố là trung tâm cấp khu vựcvà cấp cơ sở, được bố trí gắn với các cụm phường và khu dân cư, phù hợp với quymô cấp khu vực và cấp cơ sở.
Cáctrung tâm chuyên ngành gồm:
Cáccơ quan quản lý Nhà nước gắn với khu trung tâm thành phố. Trụ sở các công ty,văn phòng đại diện trong và ngoài nước xây dựng mới được bố trí dọc trục đườngLê Lợi kéo dài đoạn từ kênh Vinh đến đường vành đai phía Đông (Quốc lộ 1A tươnglai);
Trungtâm y tế, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bố trí tại khu vực hiện nay, được cải tạo,nâng cấp phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu sử dụng theo quy hoạch thànhphố;
Trungtâm giáo dục, đào tạo, viện nghiên cứu, các trường đại học, trung học chuyênnghiệp và dạy nghề được bố trí tại khu vực cầu Quán Nam, khu Lai Thành; một sốcơ sở nghiên cứu khoa học có quy mô nhỏ bố trí trong khu vực nội thành;
Khuvăn hoá, lịch sử dân tộc kết hợp trung tâm du lịch, vườn bách thảo, bách thú,trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên, trung tâm vui chơi giải trí bố trí tạikhu đồi Hàm Rồng;
Trungtâm thể dục thể thao của tỉnh và thành phố trước mắt bố trí tại cánh đồng BaLít; từng bước hình thành khu liên hợp thể dục thể thao cấp tỉnh và cấp khu vựctại xã Quảng Đông - Quảng Thành.
Nângcấp các công viên Hồ Thành, công viên ven các sông, kênh thoát nước của thànhphố, đồng thời xây dựng các hồ lớn tại địa bàn phường Phú Sơn, Đông Hương, ĐôngHải, Đông Vệ và phường Hàm Rồng, kết hợp làm hồ điều hoà và nơi nghỉ ngơi, giảitrí.
Hìnhthành vành đai xanh, bảo vệ thảm thực vật, môi trường, giữ gìn cân bằng sinhthái đô thị với bán kính từ 1 đến 2 km.
Bảotồn, duy trì và phát triển các vùng sinh thái Hàm Rồng, Rừng Thông, hồ Núi Longkết hợp với vành đai xanh bảo vệ môi trường đô thị.
Cáccơ sở an ninh quốc phòng hiện có và xây dựng mới được quy hoạch, sắp xếp bố tríhợp lý theo quy hoạch thành phố.
c) Về kiến trúc và cảnh quan đô thị:
Đốivới khu vực nội thành cũ: Phải giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hoá, lịch sử,các công trình kiến trúc có giá trị; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; tăngdiện tích cây xanh, diện tích các công trình phục vụ công cộng; di dời ra ngoạithành những cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm; từngbước cải tạo môi trường đô thị;
Đốivới các khu đô thị phát triển mới: Phải được xây dựng theo hướng hiện đại, vănminh, bền vững, mang bản sắc dân tộc; chú trọng phát triển hệ thống cây xanh,công viên, mặt nước; có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, tăng tỷ lệtầng cao, giảm mật độ xây dựng; ưu tiên đất cho không gian thông thoáng.
5. Về quy hoạch giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Về quy hoạch giao thông:
Vềđường bộ:
Hoànchỉnh hệ thống giao thông vành đai và các trục giao thông hướng ngoại của thànhphố, các nút giao thông và các bến xe liên tỉnh, bao gồm: đường từ cầu Sâng -cầu Hạc - ga Thanh Hoá vòng về đường Nguyễn Trãi đi Cầu Cốc; đường từ đình Hương- Phú Sơn - cầu Lai Thành qua Đông Hương - Nam Ngạn - Đông Thọ nối với Quốc lộ1A và đường từ Hàm Rồng - Lễ Môn - Cầu Quán Nam vòng về ngã ba Nhồi nối vớiQuốc lộ 47.
Cảitạo và xây dựng mới đường ven sông Mã đi Nam Ngạn, Lễ Môn, Sầm Sơn, kết hợp vớiviệc gia cố cải tạo đê sông Mã; các tuyến giao thông hướng ngoại từ trung tâmthành phố đi phía Bắc, phía Nam theo trục Quốc lộ 1A cũ đi Sầm Sơn và đi phíaTây theo trục Quốc lộ 45 và 47. Tương lai sau năm 2020, xây dựng cầu vượt sôngMã, hình thành tuyến vành đai phía Bắc sông Mã.
Cảitạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các trục giao thông đô thị hiện có, kểcả cầu, kết hợp mở rộng xây dựng mới các nút giao thông quan trọng; bố trí đềucác bãi đỗ xe và hệ thống tín hiệu điều khiển giao thông.
Cảitạo mở rộng cầu Cốc, cầu Lai Thành; xây mới một số cầu qua kênh Vinh, sôngQuảng Châu, sông Cầu Hạc và sông Nhà Lê để khép kín các đường vành đai và cáctrục giao thông chính. Trước mắt tập trung xây dựng cầu qua kênh Vinh trêntuyến đường Lê Lợi, nối khu trung tâm thành phố với khu đô thị mới.
Vềđường sắt:
Cókế hoạch dành đất dự trữ để xây dựng đường sắt đôi khổ 1.000 mm đoạn đường sắtBắc Nam qua thành phố Thanh Hoá;
Cảitạo khu vực ga hành khách và hàng hoá, quảng trường ga, xây dựng mới cầu vượt đườngbộ qua đường sắt phía Nam ga Thanh Hoá.
Vềđường thuỷ:
Nạovét luồng lạch sông Mã; xem xét mối liên quan với cảng Nghi Sơn để cải tạo nângcấp cảng Lễ Môn; xây dựng bến tàu khách đi dọc sông Mã tại Nam Ngạn.
Nạovét, cải tạo các tuyến sông Cầu Hạc, kênh Vinh, sông Nhà Lê, sông Quảng Châuphục vụ vận tải thuỷ và tiêu thoát nước; hình thành các bến bãi bốc xếp vậtliệu xây dựng, lâm sản dọc các tuyến sông này.
Vềđường hàng không:
Căncứ quy hoạch hệ thống sân bay dân dụng toàn quốc, có thể nghiên cứu khả năngtrong tương lai hình thành sân bay dân dụng Thanh Hoá với quy mô và vị tríthích hợp.
b) Về chuẩn bị kỹ thuật, đất đai:
Xácđịnh cao độ nền xây dựng hợp lý cho từng khu vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu+ 3,00 m;
Trongkhu vực nội thành cũ, trước mắt vẫn sử dụng hệ thống cống thoát nước mưa, nướcbẩn chung. Trong các khu đô thị mới, sử dụng hệ thống cống thoát nước mưa, nướcbẩn riêng biệt, kết hợp sử dụng hệ thống thoát nước hở gồm các sông, kênh, hồchứa điều hoà nước;
Cảitạo, xây dựng mới hệ thống hồ điều hoà, kết hợp với việc tạo cảnh quan và cânbằng đào đắp cục bộ nền đất xây dựng đô thị và khu công nghiệp;
Xâydựng đường ven sông, kênh và hồ trong khu vực nội thành, kết hợp với việc xâykè, bó vỉa, trồng cây xanh.
c. Về cấp nước:
Nhucầu cấp nước đến năm 2010 dự tính cho khu vực thành phố Thanh Hoá khoảng 70.000m3/ngày đêm; đến năm 2020 khoảng 110.000m3/ngày đêm.
Nguồnnước: Đến năm 2010 chủ yếu sử dụng nhà máy nước Mật Sơn; xây dựng mới nhà máy nướcHàm Rồng; sau năm 2020 đầu tư mở rộng nâng công suất nhà máy để đáp ứng nhu cầucấp nước đô thị;
Cácđô thị vệ tinh như Môi, Nhồi, Tào Xuyên được cân đối chung nguồn cấp nước củathành phố Thanh Hoá; các đô thị Lưu Vệ, Rừng Thông được đầu tư xây dựng hệthống cấp nước riêng.
d) Về cấp điện:
Thựchiện theo quy hoạch phát triển lưới điện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoávà Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt.
e) Về thông tin, bưu chính viễn thông:
Hiệnđại hoá mạng thông tin liên lạc theo dự án của ngành Bưu điện; hoàn chỉnh mạnglưới trạm bưu cục khu vực, mạng điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưuchính viễn thông tiên tiến;
f) Về thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Đếnnăm 2010 có biện pháp xử lý nước bẩn: 35.000 m3/ngày đêm; đến năm2020: 60.000 m3/ngày đêm; xử lý nước thải công nghiệp: 20.000 m3/ngàyđêm;
Hướngthoát nước bẩn: Tại các khu nội thành cũ trước mắt vẫn sử dụng hệ thống thoát nướcbẩn chung với thoát nước mưa có xử lý cục bộ bằng các trạm làm sạch trước khiđổ vào hệ thống thoát nước mưa; tại các khu đô thị mới, xây dựng hệ thống thoátnước bẩn và nước mưa riêng biệt.
Vềvệ sinh phân rác và xử lý chất thải rắn:
Thugom và vận chuyển về nơi xử lý 100% khối lượng chất thải rắn; xây dựng hệ thốngthu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn bằng công nghệ thích hợp;
Trướcmắt cải tạo nghĩa địa Chợ Nhàng, xây dựng nghĩa trang mới để quy tập các nghĩađịa, nghĩa trang hiện đang phân tán trong địa giới hành chính thành phố; tươnglai sử dụng giải pháp hoả táng, điện táng.
Điều 2. Uỷban nhân dân tỉnh Thanh Hoá phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quantổ chức thực hiện Quy hoạch chung thành phố Thanh Hoá đến năm 2020:
1.Hoàn chỉnh và phê duyệt hồ sơ thiết kế quy hoạch, tổ chức công bố Quy hoạchchung thành phố Thanh Hoá đến năm 2020 để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện;
2.Tổ chức soạn thảo và ban hành Điều lệ quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựngthành phố Thanh Hoá;
3.Lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng, quy hoạch chuyên ngànhnhằm cụ thể hoá đồ án quy hoạch chung;
4.Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn và các biện pháp thực hiện quy hoạch cải tạo,xây dựng thành phố Thanh Hoá trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong nướcvà nước ngoài bằng các chính sách và cơ chế thích hợp.
Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnhThanh Hoá, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quanthuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.