QUYếT địNHQUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành thể lệ tín dụng thuê mua
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước công bố tại Lệnh số 37/LCT-HĐNN8; Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công bố theo Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành theo Quyết định này "Thể lệ tín dụng thuê mua".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Thủ trưởng các đơn vị ở Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố, Tổng giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỂ LỆ
TÍN DỤNG THUÊ MUA
(Ban hành theo quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 5 năm 1995
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I - Những quy định chung
Điều 1:
Tín dụng thuê mua là hoạt động cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh được các tổ chức tín dụng mua theo yêu cầu của bên thuê. Bên thuê thanh toán tiền thuê cho tổ chức tín dụng trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được mua lại tài sản thuê, hay tiếp tục thuê tài sản thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thuê mua.
Điều 2:
Tổ chức tín dụng (viết tắt là TCTD) thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua bao gồm: các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Công ty Tài chính.
Điều 3:
TCTD thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua được thành lập Công ty cho thuê trực thuộc hoặc phòng tín dụng thuê mua để quản lý, giám sát về hoạt động nghiệp vụ này.
Điều 4:
Bên thuê là các pháp nhân, được thành lập theo Luật pháp Việt Nam, thể nhân, hộ sản xuất trực tiếp sử dụng tài sản thuê của tổ chức tín dụng.
Điều 5:
Tài sản cho thuê là các máy móc thiết bị và các động sản khác đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ của bên thuê, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm, được sản xuất và mua bán tại Việt Nam, nhập khẩu và xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Điều 6:
Thời hạn cho thuê: là thời gian được Tổ chức tín dụng và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thuê mua.
Điều 7:
Một giao dịch tín dụng thuê mua phải đáp ứng ít nhất một trong những yêu cầu sau:
7.1. Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng tín dụng thuê mua, quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển cho bên thuê hoặc Bên thuê có quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo một mức giá danh nghĩa được thoả thuận từ trước, thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê vào ngày mua lại tài sản hay tiếp tục thuê tài sản đó.
7.2. Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
7.3. Tổng số tiền thuê do bên thuê thanh toán cho tổ chức tín dụng trong thời hạn thuê ít nhất phải tương đương với giá trị thị trường của tài sản thuê vào thời điểm ký hợp đồng.
Điều 8:
Phí cho thuê: Căn cứ vào trần lãi suất cho vay cùng kỳ hạn và các chi phí cho thuê, Tổ chức tín dụng quy định mức phí cho thuê phù hợp với thị trường, được bên thuê chấp nhận.
II - Những quy định cụ thể
Điều 9:
Điều kiện để được thuê máy móc thiết bị và các động sản khác dùng cho sản xuất kinh doanh dưới hình thức tín dụng thuê mua:
9.1. Đối với pháp nhân được thành lập và hoạt động theo Luật pháp hiện hành của Việt Nam:
9.1.1. Có tình trạng tài chính lành mạnh;
9.1.2. Có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm hiện đại hoá và hợp lý hoá sản xuất;
9.1.3. Có những đảm bảo thích hợp cho tài sản thuê, khi TCTD yêu cầu (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh...).
9.2. Đối với thể nhân, hộ sản xuất, ngoài một số điều kiện quy định tại điểm 9.1 phải có hộ khẩu cùng địa bàn với TCTD.
Điều 10:
TCTD chỉ được dùng vốn tự có và quỹ dự trữ, vốn trung và dài hạn vay trong nước và nước ngoài để thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua.
Điều 11:
Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với một khách hàng không được quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ; Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với 10 khách hàng lớn nhất không được quá 30% tổng dư nợ của TCTD.
Tổ chức tín dụng không được giành quyên ưu đãi cho thuê đối với khách hàng quy định tại điều 30 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.
Điều 12:
Quyền và nghĩa vụ của TCTD.
12.1. Chịu trách nhiệm về những cam kết của mình đối với khách hàng.
12.2. Yêu cầu bên đi thuê xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin về tình hình sản xuất khả năng tài chính và các tài liệu khác.
12.3. Từ chối quan hệ với khách hàng nếu thấy việc thuê tài sản không có hiệu quả, bên thuê không có khả năng thanh toán tiền thuê đúng hạn hoặc không trung thực trong việc cung cấp số liệu.
12.4. Được quyền đính tem xác nhận quyền sở hữu của TCTD đối với máy móc, thiết bị, tài sản cho thuê.
12.5. Được quyền kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh của bên thuê trước khi thuê và trong thời hạn thuê.
12.6. Đến thời hạn thanh toán, nếu bên thuê không thanh toán tiền thuê, TCTD có quyền trích tài khoản tiền gửi của bên thuê tại TCTD để trả tiền thuê đến hạn cho TCTD.
12.7. TCTD được xét cho gia hạn thanh toán tiền thuê, khi bên thuê tạm thời gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, không thanh toán đúng hạn một kỳ, nhưng bên thuê phải cam kết thanh toán bù vào kỳ sau.
12.8. Nếu không được gia hạn mà bên thuê vẫn vi phạm thoả thuận về thanh toán tiền thuê, hoặc sau khi được gia hạn thanh toán tiền thuê, bên thuê vẫn không có khả năng thanh toán, TCTD có quyền chuyển sang nợ quá hạn đối với số tiền thuê chưa trả, thu hồi toàn bộ tài sản cho thuê, phát mại tài sản thế chấp, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ.
III - Hợp đồng tín dụng thuê mua
Mục I - Hợp đồng tín dụng thuê mua
Điều 13:
Hợp đồng tín dụng thuê mua (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) là một hợp đồng được ký kết giữa TCTD và bên thuê và là cơ sở pháp lý xác định quyền hạn và trách nhiệm của TCTD và bên thuê trong một giao dịch tín dụng thuê mua.
Điều 14:
Hợp đồng phải thể hiện rõ một trong những nguyên tắc cơ bản của nghiệp vụ tín dụng thuê mua được nêu tại Điều 7 Thể lệ này.
Điều 15:
Hợp đồng cần bao gồm các nội dung cơ bản sau:
15.1. Số hợp đồng; ngày, tháng, năm ký hợp đồng;
15.2. Tên TCTD và người đại diện, bên đi thuê và người đại diện;
15.3. Tài sản thuê: Tên, đặc tính kỹ thuật, nơi sản xuất, quy cách, số Seri, công dụng, số lượng tài sản thuê;
- 15.4. Thời hạn thuê;
15.5. Địa điểm lắp đặt;
15.6. Giá mua tài sản;
15.7. Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản;
15.8. Tài sản thế chấp hoặc người bảo lãnh;
15.9. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong Hợp đồng;
15.10. Các cam kết thoả thuận của các bên;
15.11. Tổng số tiền thuê phải trả (gốc, phí); thời hạn thanh toán tiền thuê;
15.12. Ngày hiệu lực của Hợp đồng;
15.13. Việc chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn thuê;
- 15.14. Xử lý khi Hợp đồng bị chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn thuê;
15.15. Xử lý tài sản cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê tài sản.
Điều 16:
16.1. Hợp đồng phải được công chứng tại cơ quan công chứng và đăng ký tại ngân hàng Nhà nước nơi TCTD cho thuê đóng trụ sở.
16.2. TCTD cho thuê chịu trách nhiệm công chứng và đăng ký hợp đồng. Bên thuê chịu mọi chi phí công chứng và đăng ký hợp đồng.
Điều 17:
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày được các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Mục II - Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
Điều 18: Quyền hạn và trách nhiệm của TCTD.
18.1. TCTD có trách nhiệm ký kết hợp đồng, thanh toán tiền mua tài sản thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng mua hàng.
18.2. TCTD có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc giao, nhận hàng của bên cung ứng và bên thuê theo đúng các điều kiện đã cam kết.
18.3. TCTD không chịu trách nhiệm về việc tài sản không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện đã được bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
18.4. Trường hợp bên cung ứng vi phạm hợp đồng bán hàng, TCTD có quyền yêu cầu bên cung ứng thực hiện nghĩa vụ của họ hoặc đòi lại tiền mua tài sản đã thanh toán và cùng với bên thuê tuyên bố chấm dứt Hợp đồng và yêu cầu bên cung ứng bồi thường toàn bộ thiệt hại.
18.5. Trong suốt thời hạn thuê, quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc về TCTD.
18.6. TCTD có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản, sửa chữa, bảo hiểm tài sản thuê hoặc rủi ro trong suốt thời hạn thuê.
18.7. TCTD được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho thuê cho một TCTD khác nhưng phải thông báo trước cho bên thuê, bằng văn bản.
18.8. TCTD có nghĩa vụ bồi thường cho bên thuê mọi thiệt hại phát sinh do TCTD vi phạm hợp đồng.
Điều 19:
Quyền hạn và trách nhiệm của bên thuê.
19.1. Bên thuê tự chọn bên cung ứng hàng, thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng hàng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao hàng, việc lắp đặt, bảo lãnh và những vấn đề khác liên quan đến tài sản thuê.
19.2. Bên thuê trực tiếp nhận tài sản của bên cung ứng.
19.3. Trường hợp Hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho bên thuê do lỗi của bên thuê, bên thuê sẽ hoàn lại cho TCTD toàn bộ chi phí mà TCTD đã bỏ ra và hợp đồng sẽ huỷ bỏ.
19.4. Bên thuê có quyền yêu cầu TCTD thực hiện các nghĩa vụ của mình hoặc chấm dứt hợp đồng, trong trường hợp tài sản thuê không được giao đúng hạn cho bên thuê do TCTD vi phạm Hợp đồng mua hàng.
19.5. Bên thuê có nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng;
19.6. Bên thuê có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho tài sản thuê theo thoả thuận của hai bên, người thụ hưởng bảo hiểm là TCTD.
19.7. Bên thuê chịu mọi rủi ro về mất, hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
19.8. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
19.9. Bên thuê không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản đang thuê cho một bên thứ ba.
19.10. Bên thuê có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho TCTD khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc mua lại tài sản thuê theo quy định trong Hợp đồng.
Điều 20:
Chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn thuê.
20.1. TCTD có thể chấm dứt Hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn thuê trong trường hợp:
20.1.1. Bên thuê không trả tiền thuê theo đúng thoả thuận trong Hợp đồng.
20.1.2. Bên thuê vi phạm một trong các thoả thuận của Hợp đồng.
20.1.3. Bên thuê bị mất khả năng thanh toán, phá sản, thanh lý, giải thể.
20.1.4. Người bảo lãnh của bên thuê bị mất khả năng thanh toán, phá sản, thanh lý, giải thể, nhưng bên thuê không tìm được một người bảo lãnh khác được TCTD chấp nhận.
20.2. Bên thuê có thể chấm dứt Hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn thuê nếu TCTD vi phạm hợp đồng.
20.3. Hợp đồng bị chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn thuê trong trường hợp tài sản thuê bị mất, hỏng, không phục hồi, sửa chữa được.
Điều 21:
Xử lý hợp đồng chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn thuê
21.1. Trong trường hợp Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn theo điều 20.1, bên thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng cho TCTD. TCTD có quyền thu hồi ngay tài sản cho thuê.
21.2. Quyền sở hữu của TCTD đối với tài sản thuê không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê bị phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán hoặc thanh lý. Tài sản thuê không được coi là tài sản của người thuê khi xử lý tài sản của bên thuê để trả nợ cho các chủ nợ khác.
21.3. Trong trường hợp Hợp đồng chấm dứt theo Điều 20.3, bên thuê phải trả ngay toàn bộ số tiền thuê phải trả theo Hợp đồng và giá trị còn lại của tài sản thuê cho TCTD. TCTD sẽ hoàn trả cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán, nếu bên thuê đã trả đủ cho TCTD số tiền phải trả.
IV - Hạch toán và báo cáo
Điều 22:
TCTD thực hiện hạch toán về nghiệp vụ tín dụng thuê mua theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 23:
Hàng tháng TCTD phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về hoạt động nghiệp vụ tín dụng thuê mua theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
V - Điều khoản thi hành
Điều 24:
Căn cứ vào thể lệ này, các TCTD có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong hệ thống của mình.
Điều 25:
Thủ trưởng các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thi hành thể lệ này.
Điều 26:
Việc sửa đổi, bổ sung Thể lệ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.