- Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 141/HĐBT ngày 24/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá; - Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27/12/1990 của Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 8/12/1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
- Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm và Tổng Giám đốc Tổng Công ty Da giầy Việt Nam,
1. Phạm vi ứng dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp do kích thước chân người (không phân biệt lứa tuổi và giới tính) phục vụ cho việc thiết kế các loại giầy.
2. Dụng cụ đo
2.1 Thước đo nhân học Martin được chia tới mm để đo các kích thước cao (xem hình vẽ mục 1 - phụ lục).
2.2 Thước dây vải có tráng nhựa chia tới mm để đo các kích thước ngang (xem hình vẽ mục 1 - phụ lục).
2.3 Thước kẹp được chia tới mm để đo các kích thước ngang (xem hình vẽ mục 1 - phụ lục).
2.4 Thước đo độ dùng để đo góc
3. Nguyên tắc đo
3.1 Việc đo chân phải được thực hiện ở tư thế ngồi và ở tư thế đứng (xem hình vẽ mục 2 - phụ lục).
3.2 Khi đo ở tư thế ngồi người được đo phải ngồi trên ghế, ống chân vuông góc với mặt phẳng đặt bàn chân.
3.3 Khi đo ở tư thế đứng, người được đo phải đứng tự nhiên.
3.4 Người được đo mang tất thích hợp cho từng kiểu giầy. Theo hướng dẫn của người đo.
3.5 Phải đo kích thước của cả hai chân.
3.6 Khi đo các kích thước vòng, phải đặt thước đúng mốc đo. (Mốc đo xác định bằng cách sờ nắn khớp xương và bắp cơ - Xem hình vẽ mục 3 - phụ lục). Không kéo dãn thước - Chu vi vòng đo phải tạo thành mặt phẳng song song với mặt đất.
3.7 Khi đo các kích thước ngang, phải đặt hai đầu thước kẹp vào đúng hai mốc đo.
4. Phương pháp đo và các qui định cho hệ đo
4.1 Hệ mét là hệ thống duy nhất được dùng để đo kích thước chân.
4.2 Milimét là đơn vị của số đo chiều dài, rộng và chu vi của chân.
4.3 Các phương pháp đo được miêu tả cụ thể trong bảng 1.