Văn bản pháp luật: Quyết định 253/UB

Nguyễn Thế Thảo
Bắc Ninh
STP tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định 253/UB
Quyết định
22/12/1997
22/12/1997

Tóm tắt nội dung

Ban hành quy định về giao đất cho cán bộ công nhân viên do nhu cầu công tác phải di chuyển từ thị xã Bắc Giang về thị xã Bắc Ninh

Phó Chủ tịch
1.997
UBND tỉnh Bắc Ninh

Toàn văn

QUYếT ĐịNH

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH

Ban hành quy định về giao đất cho cán bộ công nhân viên

do nhu cầu công tác phải di chuyển từ thị xã Bắc Giang về thị xã Bắc Ninh

 

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 16/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ;

Để ổn định đời sống Cán bộ công nhân viên do nhu cầu công tác phải di chuyển từ thị xã Bắc Giang về thị xã Bắc Ninh do tách tỉnh,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về giao đất ở cho cán bộ công nhân viên do nhu cầu công tác phải di chuyển từ thị xã Bắc Giang về thị xã Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 139/UB ngày 06/6/1997 của UBND tỉnh; có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 01/01/1997.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Sở trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Bắc Ninh, các đơn vị, cơ quan Trung ương và các cá nhân đóng trên địa bàn thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH VỀ GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN

DO NHU CẦU CÔNG TÁC PHẢI DI CHUYỂN TỪ THỊ XÃ BẮC GIANG VỀ THỊ XÃ BẮC NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 253/UB ngày 22/12/1997của UBND tỉnh)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định này nhằm thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 16/10/1997 của Thủ tướng chính phủ về việc giảm và chậm nộp tiền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình cán bộ công nhân viên (CBCNV) do chia tách tỉnh phải di chuyển công tác từ tỉnh lỵ cũ về tỉnh lỵ mới.

Điều 2: Hộ gia đình CBCNV được áp dụng tại văn bản này:

Là những hộ gia đình được xác định sinh sống tại thị xã Bắc Giang trước ngày 01/01/1997, do nhu cầu công tác di chuyển về sinh sống tại thị xã Bắc Ninh.

Trường hợp hộ gia đình chỉ có bố hoặc mẹ cùng các con mà bố hoặc mẹ là CBCNV cũng coi là hộ gia đình CBCNV.

Điều 3: Những hộ gia đình CBCNV chưa được giao đất làm nhà ở tại tỉnh lỵ cũ là những hộ:

Chưa được chính quyền các cấp (Tỉnh, thị xã, phường, xã) giao đất làm nhà ở lần nào.

Chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, gồm các loại: Nhà ở tập thể kể cả nhà do cơ quan tự quản lý; nhà ở được bán theo Quyết định số 503/UB của UBND tỉnh Hà Bắc (Cũ) về hoá giá nhà cấp III, cấp IV; nhà ở được bán theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.

Điều 4: Những hộ gia đình CBCNV đã được giao đất làm nhà ở tại tỉnh lỵ cũ là những hộ:

Đã được chính quyền các cấp (tỉnh, thị xã, phường, xã) giao đất làm nhà ở tại thị xã Bắc Giang.

Đã được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm các loại: Nhà ở tập thể kể cả nhà do cơ quan tự quản lý; nhà ở được bán theo Quyết định 503/UB của UBND tỉnh Hà Bắc (Cũ) về hoá giá nhà cấp III, cấp IV; nhà ở được bán theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.

 

Chương II

CHẾ ĐỘ GIẢM VÀ CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 5: Những hộ gia đình CBCNV chưa được giao đất làm nhà ở trước ngày 01/01/1997 được quy định tại Điều 3 nay được giao đất làm nhà ở tại thị xã Bắc Ninh và được miễn giảm tính trên tiền sử dụng đất, mức giảm cụ thể như sau:

1- Hộ gia đình CBCNV được giao đất ở lô có giá trị lớn hơn 80 triệu đồng được miễn giảm 30%.

2- Hộ gia đình CBCNV được giao đất ở lô có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 80 triệu đồng và lớn hơn 70 triệu đồng được miễn giảm 35%.

3- Hộ gia đình CBCNV được giao đất ở lô có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 70 triệu đồng và lớn hơn 60 triệu đồng được miễn giảm 40%.

4- Hộ gia đình CBCNV được giao đất ở lô có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng và lớn hơn 50 triệu đồng được miễn giảm 45%.

5- Hộ gia đình CBCNV được giao đất ở lô có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50 triệu đồng và lớn hơn 40 triệu đồng được miễn giảm 55%.

6- Hộ gia đình CBCNV được giao đất ở lô có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 40 triệu đồng được giảm 60%.

Việc nộp tiền sử dụng đất sau khi miễn giảm, thì được chậm trả trong 02 năm, năm đầu nộp 50% số tiền phải trả, năm tiếp theo nộp hết số tiền còn lại.

Điều 6: Những hộ gia đình CBCNV đã được giao đất làm nhà ở trước ngày 01/01/1997 tại thị xã Bắc Giang được quy định tại Điều 4, nay được giao đất làm nhà ở tại thị xã Bắc Ninh thì không được miễn giảm nhưng được chậm trả tiền sử dụng đất trong 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất. Mỗi năm trả 20% số tiền sử dụng đất.

Điều 7: Những hộ gia đình CBCNV nêu tại Điều 3 và Điều 4 của quy định này nếu thuộc đối tượng Người có công với Cách mạng được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 1, Quyết định số118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ mà chưa được hưởng tại tỉnh cũ thì ngoài việc được giảm tiền sử dụng đất ở theo quy định của Quyết định này còn được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ tại tỉnh mới nhưng tổng mức giảm và hỗ trợ tiền sử dụng đất của một hộ gia đình CBCNV không được vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.

Điều 8: Đơn giá để tính giá đất giao cho hộ gia đình CBCNV áp dụng khung giá quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 84/UB ngày 24/3/1997.

Diện tích đất ở mỗi hộ gia đình CBCNV được giao theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

Điều 9: Tiền đầu tư hạ tầng thiết yếu trong nội bộ khu nhà ở gồm: San nền, thoát nước, giao thông, cấp điện..., hộ được giao đất ở nộp một lần ngay trước khi giao đất và không được miễn giảm. Mức tiền nộp để đầu tư hạ tầng tính theo dự án từng khu ở ngoài phần Nhà nước đầu tư.

Điều 10: Các trường hợp những hộ gia đình CBCNV thuộc đối tượng theo Điều 3 và Điều 4 mà đã được UBND thị xã Bắc Ninh giao đất ở tại thị xã Bắc Ninh sau ngày 01/01/1997, thì cũng được thực hiện giảm và chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định này, nếu đã nộp đủ tiền thì được thoái thu sau khi đã trừ đi phần đầu tư hạ tầng và các khoản chi khác.

Điều 11: Những hộ gia đình CBCNV ngoài các đối tượng như Quyết định 876/TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu trên, nếu có nhu cầu về nhà ở, thì được giải quyết theo chính sách khác ngoài quy định này.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, thành viên gồm lãnh đạo các ngành: Xây dựng, Địa chính, Tài chính-Vật giá, Tư pháp, Lao động-Thương binh và Xã hội, UBND thị xã Bắc Ninh và mời đại diện Uỷ ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh tham gia Ban Chỉ đạo.

Điều 13: Phân công trách nhiệm:

UBND thị xã Bắc Ninh tiếp nhận và thụ lý hồ sơ trình Ban Chỉ đạo phê duyệt và được uỷ quyền giao đất theo quy định hiện hành cho từng hộ CBCNV theo danh sách được duyệt.

Sở Xây dựng trên cơ sở quy hoạch chung đã được duyệt, tiến hành lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết, lập thiết kế mẫu nhà ở, hướng dẫn và quản lý theo quy định quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị.

Sở Tài chính-Vật giá hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện miễn giảm và chậm trả tiền sử dụng đất theo quy định, chủ trì xác định giá đất các khu ở.

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cụ thể hoá đối tượng quy định tại Điều 7 của quy định này.

Công ty Đầu tư và phát triển nhà có trách nhiệm làm chủ đàu tư, lập dự án đầu tư và tổ chức thi công hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở (Đường nội bộ, hệ thống thoát nước, san nền) trước khi giao đất cho hộ gia đình CBCNV; tổ chức thu tiền phần san nền và hạ tầng theo quy định được duyệt.

Trường hợp các hộ có nhu cầu thuê xây dựng nhà ở, Công ty tổ chức thi công nhà theo hợp đồng kinh tế hai bên.

Điều 14: Quy định này thay thế quy định ban hành kèm theo Quyết định số 139/UB ngày 06/6/1997 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện giải pháp cấp bách về nhà ở, đất ở cho CBCNV di chuyển về công tác tại thị xã Bắc Ninh và được áp dụng kể từ ngày 01/01/1997.

Các văn bản trái với quy định này đều không còn hiệu lực./.


Nguồn: vbpl.vn/bacninh/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4741&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận