QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc phê duyệt Chiến lược quản lý
chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp ViệtNam đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá IX thông qua ngày27 tháng 12 năm 1993 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh công bố ngày 10 tháng 01 năm1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 08/TTr-BXDngày 23 tháng 2 năm 1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phêduyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp ViệtNam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu:
Từngbước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất thải rắn tại cácđô thị và khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường bảo đảm mụctiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1. Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005):
Tấtcả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc lập quy hoạchquản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, trong đó ưutiên quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đóng cửa các bãichôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh; xây dựng một số cơ sở chế biến chấtthải rắn làm phân bón khi có điều kiện;
Phânloại chất thải nguy hại từ nguồn; bước đầu phân loại chất thải rắn sinh hoạttại các đô thị;
Thugom, vận chuyển và xử lý 75 - 90% tổng lượng chất thải rắn phát sinh, tuỳ theotừng loại đô thị và khu công nghiệp;
Xửlý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị lớn bằng công nghệ thiêuđốt tiên tiến; Xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bằng phương pháp thíchhợp;
2. Mục tiêu lâu dài (đến năm 2020):
Thugom, vận chuyển và xử lý 80 - 95% tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đôthị và khu công nghiệp;
Thugom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng công nghệtiên tiến;
Áp dụng giải pháp thu hồi và táichế chất thải rắn; Ưu tiên đầu tư xây dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắncông nghiệp nguy hại tại hai khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam;
Hoànthiện công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp trênnguyên tắc đồng bộ về luật pháp, đầu tư phát triển, trợ giúp kỹ thuật, thanhtra kiểm soát.
II. Các giải pháp chủ yếu:
1. Hoàn thiện khung pháp luật:
Ràsoát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý chấtthải rắn, nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Banhành "Quy chế quản lý chất thải rắn" và "Quy chế quản lý chất thảinguy hại", cụ thể hoá việc thực hiện những điều khoản thuộc lĩnh vực quảnlý chất thải rắn trong Luật Bảo vệ môi trường;
Lậpquy hoạch mạng lưới các cơ sở xử lý chất thải rắn y tế và chất thải rắn nguyhại phát sinh từ các khu công nghiệp trong toàn quốc, làm cơ sở để lập và phêduyệt các dự án đầu tư, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, lãng phí trongđầu tư;
Banhành tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đưa chỉ tiêuđất sử dụng để xử lý chất thải rắn vào quy chuẩn quy hoạch đô thị.
2. Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực đào tạo:
Tuyêntruyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướngdẫn dư luận trong việc khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyêntruyền, giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng ở cơsở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống mới trong khu dân cư tại các đôthị và khu công nghiệp; xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyêntruyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắnnói riêng phù hợp với từng đối tượng và từng địa bàn;
Đưachương trình giáo dục môi trường vào các cấp học mầm non, phổ thông, đại học vàcác loại hình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, xã hội,các hội nghề nghiệp;
Củngcố, tăng cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia trong lĩnhvực quản lý chất thải rắn.
3. Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn:
BộXây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hànhkhung thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vậnchuyển, xử lý chất thải rắn đối với từng loại đô thị và khu công nghiệp theonguyên tắc: trước mắt phải đảm bảo đủ chi phí để vận hành bộ máy thu gom, vậnchuyển và xử lý chất thải rắn, tiến tới thu để hoàn trả lại từng phần vốn đầu tưcho Nhà nước; trên cơ sở đó, các địa phương ban hành cụ thể mức thu phí phù hợpvới đô thị địa phương mình.
Cáccấp chính quyền địa phương tìm biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm quyền đốivới các nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp gồm thuế và phí vệ sinh môitrường; Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đóng lệ phí để thu gom và xử lýchất thải rắn;
Cócơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất để huy động tiềm lựctrong nhân dân, của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trườngnói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng;
Thuhút nguồn lực từ nước ngoài;
Cóchính sách ưu tiên và kế hoạch phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA, vốnvay dài hạn với lãi suất ưu đãi để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xửlý chất thải rắn; hỗ trợ cho vay để đầu tư vào các dự án quản lý chất thải rắn;
Khuyếnkhích các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải rắn và áp dụng côngnghệ sản xuất sạch, ít chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo quy định củaLuật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Nhànước khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hoá (đặc biệt là hàng hoá tiêu dùngtại các đô thị) có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu chất thải rắn sau khi tiêudùng hàng hoá đó như: sử dụng hợp lý vật liệu đầu vào, thay đổi công thức sảnphẩm phù hợp, giảm vật liệu bao bì đóng gói, thay đổi thói quen tiêu dùng...
4. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn:
Củngcố, phát huy các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả trong côngtác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
Khuyếnkhích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thảirắn; tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quảtrong lĩnh vực này; nghiên cứu thành lập các công ty theo mô hình hoạt động củadoanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
5. Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị, vật tư:
Áp dụng công nghệ tiên tiến, phùhợp với điều kiện Việt Nam trong khâu tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thảirắn;
Nhậpkhẩu, tiến tới tự sản xuất các thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thảirắn;
Nghiêncứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong các khâu: lựa chọn công nghệ,thiết kế, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh; đồng thời đầu tư xâydựng các khu xử lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với tiêu chuẩn và công nghệtiên tiến;
Ứng dụng công nghệ thiêu đốtchất thải rắn y tế và chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
6. Tăng cường hợp tác và quan hệ quốc tế:
Tranhthủ các nguồn viện trợ của chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ và cácnguồn tài trợ quốc tế khác về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao côngnghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Điều 2. GiaoBộ Xây dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Kế hoạch vàĐầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan cụ thểhóa các nội dung của Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khucông nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện Chiến lược; lập quy hoạch và kếhoạch ngắn hạn, dài hạn để bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả.
Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.