quyết định của UBND tỉnh Nghệ An QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
về chính sách hỗ trợ đầu tư nuôi tôm thâm canh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2000 của Chính phủ tại Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999;
Xét đề nghị của Sở thủy sản tại Tờ trình số 651/TS-KHĐT ngày 10/11/1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
: Đồng ý với quy hoạch diện tích nuôi tôm thâm canh xuất khẩu của tỉnh theo đề nghị của Sở Thủy sản.
- Năm 2000: 50ha
- Năm 2001: 100ha
- Năm 2002: 300ha
- Năm 2005: 500ha
Điều 2: Giao Sở Địa chính chủ trì phối hợp với Sở thủy sản, UBND các huyện, thị ven biển, có tôm nuôi, căn cứ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ và tình hình sử dụng đất thực tế tại các địa phương trong vùng đã được quy hoạch nuôi tôm thâm canh, để giao hoặc cho thuê đất, mặt nước, eo, vinh,đầm, hồ chứa, mặt nước, cho các thành phần kinh tế sử dụng từ 1-2ha nuôi tôm ổn định, lâu dài. Việc giao đất phải xong trước tháng 3 năm 2000.
Điều 3: Một số giải pháp và chính sách hỗ trợ đầu tư nuôi tôm thâm canh:
1. Từ năm 2000-2005 đầu tư lại 100% tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các địa phương (trong đó: 20% dùng cho công tác khuyến ngư, 80% dùng cho xây dựng cơ bản).
2. Nhà nước sẽ quy hoạch, xây dựng cơ bản hạ tầng kỹ thuật phụ vụ cho vùng nuôi tôm tập trung: để bao, kênh cấp và thoát nước cấp 1, cống và trạm bơm lớn.
3. Đồng ý cho các hộ nuôi tôm được vay vốn với lãi suất của chương trình xóa đói giảm nghèo. Tỉnh hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất của chương trình xóa đói giảm nghèo.
4. Tỉnh đầu tư trợ giá giống tôm thâm canh trong 2 năm 2000 - 2001, với mức 30% theo giá khởi điểm.
Điều 4: Các chính sách trên chỉ áp dụng cho các thành phần kinh tế nuôi tôm thâm canh trong vùng quy hoạch và phải ký hợp đồng bán tôm cho Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An, theo hợp đồng từ đầu vụ.
Điều 5: Giao cho Sở Thủy sản lập kế hoạch phát triển nuôi tôm thâm canh và dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm trình UBND tỉnh xem xét quyết định (qua Sở Tài chính - Vật giá), Sở Thủy sản, Sở Tài chính - Vật giá căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Thủy sản, Địa chính. Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan. Chủ tịch UBND các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.