Văn bản pháp luật: Quyết định 1588/QĐ-UB

Hồ Xuân Hùng
Nghệ An
STP tỉnh Nghệ An;
Quyết định 1588/QĐ-UB
Quyết định
29/04/1997
29/04/1997

Tóm tắt nội dung

Ban hành bản quy định về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chủ tịch
1.997
UBND tỉnh Nghệ An

Toàn văn

Quyết định số 1588/QĐUB ngày 29/04/1997 của UBND tỉnh nghệ an

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Ban hành bản quy định về việc ban hành

văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994.

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996.

Xét đề nghị của ông Chánh văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An"

Điều 2: Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1155/QĐUB ngày 22/06/1992 của UBND tỉnh về quản lý thống nhất việc ban hành văn bản pháp quy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH

Về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh

(Ban hành theo Quyết định số 1588/QĐUB ngày 29/04/1997 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

Những quy định chung

Điều 1: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN.

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trong quy định này bao gồm:

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp;

- Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.

Điều 2: Căn cứ để ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp khi ban hành phải căn cứ vào:

1. Luật, Nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.

4. Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

5. Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cấp trên.

7. Quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân cấp trên.

Điều 3: Tính hợp pháp và thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và UBND các cấp ban hành phải bảo đảm.

1. Thể chế hoá kịp thời những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Văn bản của cấp dưới không được trái với văn bản của cấp trên.

3. Văn bản ban hành phải đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và hình thức theo quy định của pháp luật.

4. Phải bảo đảm hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.

5. Nội dung văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật, ngôn ngữ sử dụng phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

Điều 4: Hàng năm UBND các cấp căn cứ vào Nghị quyết của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân cung cấp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND và tổ chức thực hiện chương trình đó.

2. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.

3. Rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi,bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp với pháp luật và thực tế.

4. Tổng kết tình hình ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

Chương II

Trình tự, thủ tục ban hành và tổ chức thực hiện

văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 5: Văn phòng UBND các cấp và cơ quan Tư pháp cung cấp có trách nhiệm giúp UBND cấp mình thống nhất quản lý việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 6: Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

- Căn cứ chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và yêu cầu quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực:

- Căn cứ vào chương trình điều hành công tác năm của UBND các cấp.

Hàng năm văn phòng UBND và cơ quan Tư pháp cùng cấp phối hợp với các ngành có liên quan lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình UBND Quyết định.

Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp dưới phải được gửi cho thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, văn phòng UBND và cơ quan tư pháp cấp trên để theo dõi, giám sát và chỉ đạo thực hiện.

Nội dung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm bao gồm:

1. Tiêu đề, hình thức, trích yếu nội dung văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành.

2. Cơ quan chủ trì và cơ quan tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Thời gian soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân thông qua hoặc UBND ban hành.

Điều 7: Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

1. Căn cứ vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được UBND pháp luật duyệt hoặc giao nhiệm vụ đột xuất, Thủ trưởng các cơ quan được giao phải tổ chức soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu.

2. Các cơ quan được phân công tham gia soạn thảo phải có trách nhiệm tham gia góp ý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo những nội dung có liên quan.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp liên quan nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có thể đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp thành lập tiểu ban soạn thảo hoặc Thủ trưởng cơ quan đó Quyết định thành lập tiểu ban soạn thảo gồm các thành viện thuộc ngành quản lý.

Điều 8: Trình tự soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành theo các bước sau đây:

1. Nghiên cứu các loại văn bản, tài liệu có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản.

2. Tiến hành khảo sát tình hình thực tế, thu thập và xử lý các thông tin, dữ kiện phục vụ cho việc soạn thảo văn bản.

3. Xây dựng đề cương chi tiết và tiến hành soạn thảo văn bản.

4. Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, tập hợp ý kiến và chỉnh lý dự thảo. Đối với những văn bản có phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng, liên quan nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội thì có thể tổ chức hội thảo.

5. Chuyển dự thảo văn bản cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định tính hợp pháp của dự thảo văn bản.

6. Hoàn chỉnh dự thảo văn bản, lập tờ trình và các tài liệu cần thiết khác trình UBND xem xét Quyết định.

Điều 9: Tổ chức lấy ý kiến tham gia văn bản quy phạm pháp luật.

Tuỳ theo tính chất và nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn các hình thức lấy ý kiến sau đây:

1. Tổ chức lấy ý kiến tham vấn thông qua Hội nghị, Hội thảo:

- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo và các tài liệu có liên quan đến các cơ quan tham gia chậm nhất trước khi diễn ra Hội nghị, Hội thảo là 5 ngày.

- Cơ quan tham gia nghiên cứu dự thảo và các tài liệu liên có quan, chuẩn bị ý kiến bằng văn bản để trực tiếp tham gia Hội nghị, Hội thảo theo yêu cầu của cơ quan soạn thảo và gửi lại ý kiến tham gia bằng văn bản cho cơ quan chủ trì sau khi kết thúc Hội nghị, Hội thảo.

2. Tổ chức lấy ý kiến tham vấn thông qua gửi dự thảo trực tiếp:

- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo và các tài liệu có liên quan đến các cơ quan tham gia chậm nhất trước 5 ngày kể từ ngày yêu cầu gửi lại ý kiến tham gia.

- Cơ quan tham gia có thể tham gia trực tiếp trên dự thảo hoặc bằng văn bản, tuỳ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo và gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo theo đúng thời gian yêu cầu.

Điều 10: Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan tư pháp.

1. Cơ quan tư pháp cùng cấp có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Hội đồng nhân dân và UBND cấp mình ban hành để bảo đảm tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan cho cơ quan tư pháp cùng cấp chậm nhất là 10 ngày trước lúc trình ký văn bản. Cơ quan tư pháp cung cấp chịu trách nhiệm thẩm định xong dự thảo văn bản và gửi lại cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 5 ngày sau khi nhận được dự thảo.

Điều 11: Hồ sơ, thủ tục trình văn bản quy phạm pháp luật.

1. Hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

- Tờ trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tư pháp cùng cấp ký.

- Bản dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

- Các văn bản, tài liệu có liên quan (kể cả các tài liệu tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan).

2. Thủ tục trình văn bản quy phạm pháp luật.

- Thủ tục trình Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của luật tổ chức Hội đồng nhân dân, UBND và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.

- Đối với Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp tình hìnhì cơ quan chủ trì soạn thảo lập đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của điều này chuyển đến Chánh văn phòng UBND cùng cấp xem xét và trình UBND ban hành.

Điều 12: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được đại biểu Hội đồng nhân dân dự họp biểu quyết tán thành theo quy định và phải được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.

2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp, việc ban hành tuân theo trình tự sau:

- Khi Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND thảo luận tập thể và Quyết định theo đa số. Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên dự họp biểu quyết tán thành và phải được Chủ tịch UBND ký ban hành.

- Các Phó Chủ tịch UBND được Chủ tịch UBND ủy quyền ký ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực phân công phụ trách. Những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng trước khi ký phải báo cáo với Chủ tịch UBND về nội dung văn bản khi Chủ tịch UBND thống nhất mới được ký ban hành văn bản.

- Thời gian ký ban hành văn bản chậm chất 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa được ký ban hành tình hìnhì người ký hoặc Chánh văn phòng UBND phải có ý kiến về những vấn đề cần phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.

- Người ký ban hành văn bản phải chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND. Nếu văn bản ký sai quy trình hoặc khi thực hiện gây hậu quả xấu thì người ký văn bản và người tham mưu phải liên đối chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 13: Công bố văn bản quy phạm pháp luật.

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND sau khi ký ban hành phải được công bố trền báo chí, đài phát thanh truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua và phải được gửi cho các cơ quan liên quan để thực hiện.

3. Quyết định, chỉ thị của UBND phải được công bố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, trường hợp chậm có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 15 ngày lể từ ngày ký. Cơ quan ban hành văn bản phải gửi văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức thực hiện và gửi cho cơ quan kiểm sát.

Điều 14: Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành thì UBND các cấp, Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan phải hướng dẫn, tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nắm tình hình thực hiện ở địa phương, ngành, đơn vị mình.

2. Các cấp các ngành phải báo cáo kịp thời kết quả thưc hiện văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương, ngành mình lên UBND và cơ quan chủ quản cấp trên.

3. Đài phát thanh truyền hình, báo địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng khác có trách nhiệm phối hợp văn phòng UBND và cơ quan tư pháp cùng cấp phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu nội dung văn bản quy phạm pháp luật để các ngành, các cấp và mọi công dân được biết và thi hành.

Điều 15: Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

1. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên rà soát hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp với tình hình phát triển của địa phương thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành.

2. Văn phòng UBND và cơ quan tư pháp chịu trách nhiệm giúp UBND cùng cấp tổ chức việc rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp mình ban hành theo định kỳ 6 tháng 1 lần, đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành và UBND cấp dưới.

3. Các ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của ngành, cấp mình cho văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để tổng hợp chỉ đạo thực hiện.

Điều 16: Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

1. UBND có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và hàng năm tổng kết việc ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để theo dõi kết quả thực hiện nội dung văn bản trong thực tế hoạt động quản lý Nhà nước.

2. Văn phòng UBND và cơ quan tư pháp cùng cấp có trách nhiệm giúp UBND kiểm tra, tổng kết tình hình ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất các biện pháp xử lý với UBND cấp mình.

3. Trong trường hợp cần thiết văn phòng UBND phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp để tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị xử lý những sai sót theo thẩm quyền và báo cáo kết quả với UBND cùng cấp và ngành dọc cấp trên.

Điều 17: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp.

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ bằng những văn bản quy phạm pháp luật tương ứng do Hội đồng nhân dân hoặc UBND đã ban hành văn bản đó, hoặc bị đình chỉ thi hành, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

3. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp bị Viện kiểm sát nhân dân kháng nghị thì Hội đồng nhân dân hoặc UBND xem xét và trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị.

Chương III

Điều khoản thi hành

Điều 18: Kinh phí phục vụ cho việc soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

1. Kinh phí phục vụ cho việc soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp bao gồm:

+ Kinh phí để tiến hành khảo sát, thu thập tài liệu thông tin phục vụ cho việc soạn thảo văn bản

+ Kinh phí phục vụ cho việc soạn thảo, in ấn tài liệu, tổ chức hộ thảo góp ý kiến.

+ Kinh phí tổ chức công bố, phổ biến tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.

+ Kinh phí phục vụ cho việc kiểm tra, tổng kết việc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

2. Căn cứ vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm đã được UBND cấp mình phê duyệt, văn phòng UBND phối hợp cơ quan tư pháp cùng cấp lập dự trù kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trình UBND cấp mình pháp luậtê duyệt đầu năm.

3. Các cơ quan phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm lập dự trù kinh phí chi tiết phục vụ việc soạn thảo từng văn bản cụ thể, gửi về vă phòng UBND để có cơ sở dự trù lập kinh phí chung.

4. Cơ quan tài chính cùng cấp chịu trách nhiệm cấp kinh phí cho việc soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch đã được UBND pháp luậtê duyệt. Kinh phí này được cấp qua văn phòng UBND cùng cấp.

Điều 19: Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

1. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và định kỳ 6 tháng một lần báo cáo tình hình thực hiện với Chủ tichj UBND tỉnh.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngàh cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc bản quy định này trong ngành và địa phương mình.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt bản quy định này thì được khen thưởng; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.


Nguồn: vbpl.vn/nghean/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5208&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận