Văn bản pháp luật: Quyết định 159/2003/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 159/2003/QĐ-TTg
Quyết định
Hết hiệu lực toàn bộ
09/06/2005
04/08/2003

Tóm tắt nội dung

Về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động năm 2003 của Tổng cục Hải quan

Thủ tướng
2.003
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦATHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc thựchiện thí điểm khoán biên chế

và kinh phíhoạt động năm 2003 của Tổng cục Hải quan

 

THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm,chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;

Căn cứ Chương trình tổng thể cảicách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;      

Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CPngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;    

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tàichính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối vớiTổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính trong năm 2003.

Điều 2. Việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt độngcủa Tổng cục Hải quan phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:

1. Đổi mới cơ chế quản lý biên chếvà kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộmáy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; tậptrung hiện đại hệ thống tin học và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệulực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng vànhiệm vụ nhà nước giao.

2. Tạo chủ động về nguồn kinh phí,thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí để tạo điều kiện đầutư phát triển ngành, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

3. Thực hiện công khai dân chủtheo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chứcngành Hải quan.

Điều 3. Về giao khoán biên chế:

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giaokhoán số biên chế cho Tổng cục Hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đượcgiao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sửdụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Số biên chếgiao khoán cho Tổng cục Hải quan được xác định trong phạm vi tổng số biên chế đượcgiao cho Bộ Tài chính và không bao gồm số biên chế của các đơn vị sự nghiệptrực thuộc Tổng cục Hải quan.

2. Trường hợp có biến động về số lượngđơn vị Hải quan do thành lập thêm hoặc sáp nhập tại các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơquan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyếtđịnh việc điều chỉnh biên chế cho phù hợp.

3. Ngoài số biên chế được giao quyđịnh tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Hải quan được chủ động thực hiện việc thuêmướn lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệmvụ được giao.

Điều 4.

1. Mức kinh phí thí điểm giaokhoán từ nguồn ngân sách nhà nước cấp là 1,6 % trên tổng số thu nộp vào ngânsách nhà nước năm 2003 do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.

Ngoài ra, Tổng cục Hải quan đượcsử dụng nguồn kinh phí được để lại từ các khoản thu lệ phí hải quan theo quyđịnh của pháp luật hiện hành và các nguồn thu hợp pháp khác (hỗ trợ của cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ấn chỉ...) để bổ sung kinh phí hoạt độngtheo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Giao Bộ Tài chính thống nhấtvới Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ động đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết địnhbổ sung nguồn kinh phí còn thiếu so với dự toán đã giao năm 2003 cho Tổng cụcHải quan để Tổng cục Hải quan triển khai thực hiện thí điểm khoán kinh phí hoạtđộng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Nội dung khoán kinh phí hoạt động, bao gồm:

1. Chi thường xuyên : chi cho conngười, chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi đoàn ra, đoàn vào.

2. Chi bồi dưỡng nghiệp vụ ngắnhạn cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của cơ quan.

3. Chi sửa chữa cơ sở vật chất,mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của cơquan.

4. Chi duy trì và phát triển ứngdụng công nghệ thông tin theo chương trình kế hoạch của cơ quan.

Điều 6. Không thực hiện khoán kinh phí hoạt động đối với các khoản chisau đây:

1. Chi xây dựng cơ bản tập trung dongân sách nhà nước cấp;

2. Chi thực hiện dự án tin học hoáquy trình nghiệp vụ hải quan theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công vănsố 805/CP-KG ngày 15 tháng 7 năm 2002;

3. Chi dự án đầu tư trang thiết bịchuyên dùng phòng, chống ma túy, dự án trang bị máy soi đã được Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt.

4. Chi hiện đại hóa tin học theochương trình của Chính phủ.

5. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức theo kế hoạch của Nhà nước.

6. Chi thực hiện các đề tài nghiêncứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.

7. Chi các chương trình mục tiêuquốc gia, các chương trình dự án khác của Chính phủ.

8. Kinh phí hoạt động của các đơnvị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định tại Nghị địnhsố 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ.

9. Chi thực hiện tinh giản biênchế theo chế độ do Nhà nước quy định.

Điều 7. Tổng cục Hải quan được chủ động sử dụng kinh phí được giao khoánphù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi số kinh phí được giao khoán. Trườnghợp kinh phí được giao khoán không sử dụng hết trong năm được chuyển sang nămsau tiếp tục sử dụng.

Tổng cục Hải quan được sử dụngkinh phí tiết kiệm từ các khoản chi do thực hiện khoán để sử dụng cho các mụcđích :

1. Chi bổ sung cho tăng cường cơsở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chống buôn lậu và nghiệp vụ hảiquan; chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

3. Trợ cấp thêm ngoài chính sáchchung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chứclại lao động. Hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan trong trườnghợp cần thiết.

4. Điều chỉnh tăng mức tiền lươngtối thiểu cho cán bộ, công chức Tổng cục Hải quan không quá 2,5 lần so với mứctiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

5. Trích lập các Quỹ: Qũy dự phòngổn định thu nhập; Qũy phát triển hoạt động ngành; Qũy khen thưởng; Qũy phúclợi. Mức trích hai Qũy: Khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lươngthực hiện.

Tổng cục Hải quan chủ động xâydựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động trên cơ sở vận dụngđịnh mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi số kinh phí được giao khoánquy định tại Điều 4 Quyết định này.

Điều 8. Trong thời gian thực hiện thí điểm khoán kinh phí hoạt động,khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Tổng cục Hải quan tự trang trải cáckhoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu tố kháchquan dẫn đến mức kinh phí giao khoán cho Tổng cục Hải quan không đủ để bảo đảmmức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trìnhThủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 9. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính:

1. Chủ trì tổ chức sơ kết, đánhgiá rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện thí điểm khoán biên chế vàkinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan trong năm 2003; phối hợp với cáccơ quan liên quan thống nhất giải quyết những vướng mắc phát sinh và báo cáoThủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.      

2. Thừa ủy quyền Thủ tướng Chínhphủ báo cáo xin ý kiến y ban Thườngvụ Quốc hội về việc thực hiện thí điểm khoán kinh phí đối với Tổng cục Hải quantheo mức ổn định là 1,6% trên tổng số thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm doTổng cục Hải quan tổ chức thực hiện trong 3 năm (từ năm 2004 đến năm 2006) vàcác nội dung quy định tại Quyết định này.

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của y ban Thường vụ Quốc hội, phối hợp vớicác cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục thực hiện thí điểmkhoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan trong thời gian từnăm 2004 đến năm 2006.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2003.Bãi bỏ quy định về chế độ trích thưởng đối với Tổng cục Hải quan theo Quyếtđịnh số 665/2000/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trìphối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyếtđịnh này.

Điều 11. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21419&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận