Uỷ ban nhân dânQUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 852/TTg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập một số tổ chức ở địa phương;
Căn cứ thông tư số 07/LB-TT ngày 24/4/1996 của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ V/v hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Xét đề nghị tại tờ trình số 716/TT-NN&PTNT ngày 3/7/1996 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm Đồng "V/v đề nghị tổ chức bộ máy phòng ban chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng";
Theo đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
: Nay ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quyết định trước đây trái với quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Đà Lạt, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1693/QĐ-UBTC ngày 24/12/1996 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm Đồng là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh Lâm Đồng giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; Đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm đồng có nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1 Trình UBND tỉnh các văn bản pháp quy (quyết định, chỉ thị...) để thực hiện luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy về lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn của Nhà nước và của Bộ ban hành; Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2.1 Trình UBND tỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt về các lĩnh vực.
Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.
Quản lý tài nguyên nước (trừ nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt), quản lý việc xây dựng, khai thác công trình thủy lợi, công tác phòng chống lụt bão, bảo vệ đê điều, quản lý việc khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh, quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, thuộc trách nhiệm được giao.
Quản lý Nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành ở địa phương.
2.3 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.4 Là đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp ở địa phương tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; Đồng thời là đầu mối tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên về công tác xây dựng và phát triển nông thôn.
2.5 Thống nhất quản lý công tác giống (kể cả sản xuất và xuất nhập khẩu) về động và thực vật thuộc trách nhiệm được giao.
2.6 Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư.
2.7 Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2.8 Tổ chức, quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng nông lâm sản, hàng hóa, quản lý công tác an toàn các công trình đê, đập, an toàn lương thực, phòng chống dịch bệnh động, thực vật, an toàn sử dụng các hóa chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực phẩm... thuộc phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.
2.9 Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi do Sở quản lý theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của UBND tỉnh về phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý.
2.10 Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và thanh tra kiểm tra chuyên ngành.
2.11 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y, công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật nội địa, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và các dòng sông trên địa bàn tỉnh.
2.12 Tổ chức và quản lý việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc Sở do UBND tỉnh giao.
2.13 Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành ở địa phương.
2.14 Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ huy phòng chống lụt bão của tỉnh
2.15 Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư, phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư trên địa bàn tỉnh.
2.16 Quản lý việc cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực do Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
2.17 Quản lý bảo vệ phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, đưa các tiến bộ kỹ thuật nghề nuôi cá nước ngọt vào địa bàn tỉnh.
2.18 Quản lý về tổ chức và công chức viên chức, tài sản của Sở theo pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
3.1 Lãnh đạo: Có Giám đốc và các phó Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh và trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác hoặc từng khối công việc.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó giám đốc thực hiện theo Thông tư số 07/LB-TT ngày 24/4/1996 của Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
3.2 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm Đồng có các phòng ban, chuyên môn:
- Phòng Tổ chức hành chính;
- Phòng Lâm nghiệp;
- Phòng Nông nghiệp;
- Phòng thủy lợi;
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
- Thanh tra Sở;
- Phòng chính sách Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Phòng Chế biến và ngành nghề nông thôn.
3.3 Các Tổ chức quản lý Nhà nước chuyên ngành:
3.3.1 Chi cục Bảo vệ thực vật;
3.3.2 Chi cục Thú y;
3.3.3 Chi cục định canh định cư và vùng kinh tế mới trên cơ sở hợp nhất Chi cục ĐCĐC và Chi cục di dân phát triển vùng kinh tế mới hiện có.
3.4 Các tổ chức sự nghiệp:
3.4.1 Trung tâm khuyến nông (thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư).
3.4.2 Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (đổi tên từ chương trình nước sinh hoạt nông thôn).
3.4.3 Các Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn.
Tổ chức bộ máy của Sở được UBND tỉnh xem xét quyết định cụ thể theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực tế của tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm lãnh, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành Nông, Lâm, Thủy và ngành nghề nông thôn đến các huyện, thị, thành phố, cơ sở xã, phường, thị trấn.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh./.